U nguyên bào nuôi tái phát nguy cơ cực cao sau điều trị 7 năm: báo cáo 1 trường hợp và tổng quan y văn
PDF

Ngôn ngữ sử dụng

Cách trích dẫn

Đào, M. H., Nguyễn, V. T., Nguyễn, T. G., & Phạm, T. H. (2024). U nguyên bào nuôi tái phát nguy cơ cực cao sau điều trị 7 năm: báo cáo 1 trường hợp và tổng quan y văn. Tạp Chí Phụ sản, 22(4), 152-155. https://doi.org/10.46755/vjog.2024.4.1758

Tóm tắt

U nguyên bào nuôi là nhóm bệnh lý tân sản ác tính hoặc có tiềm năng ác tính của nguyên bào nuôi. Hầu hết bệnh nhân UNBN tái phát trong năm đầu tiên, các trường hợp tái phát sau 5 năm là hiếm gặp. U nguyên bào nuôi tái phát có tiên lượng xấu do rất khó điều trị, tỷ lệ tái phát cao và tỷ lệ sống sau 5 năm thấp. Hóa trị với phác đồ đa hóa chất như EMACO (Etoposide, Methotrexate, Actinomycin D, Cyclophosphamide và Vincristine) là biện pháp quan trọng nhất để tăng tỷ lệ thoái lui bệnh và giảm tỷ lệ tái phát của bệnh nhân UNBN đã tái phát. Phác đồ bắt đầu với hóa chất EP (etoposide, cisplatin) liều thấp, đang được áp dụng tại nhiều trung tâm hiện nay, nhằm hạ thấp tỷ lệ tử vong do vỡ các nhân di căn của bệnh nhân UNBN nguy cơ cực cao nếu như bệnh nhân điều trị với phác đồ đa hóa chất tiêu chuẩn như EMACO từ ban đầu. Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp U nguyên bào nuôi tái phát nguy cơ cực cao xuất hiện 7 năm sau điều trị: bệnh nhân vào viện xét nghiệm βhCG huyết thanh tăng rất cao với tổn thương di căn gan, phổi kích thước lớn. Chúng tôi trình bày ngắn gọn tổng quan y văn. 

Từ khóa

U nguyên bào nuôi, U nguyên bào nuôi tái phát, hóa trị
PDF

Tài liệu tham khảo

1. Bộ môn Phụ sản Đai học Y Hà Nội. Khối u nguyên bào nuôi. Sản phụ khoa. 2004. 1, 248-289.
2. N. J. Sebire and M. J. Seckl. Gestational trophoblastic disease: current management of hydatidiform mole. BMJ. Aug. 2008, vol. 337, p. a1193, doi: 10.1136/bmj.a1193.
3. K. Balachandran et al. When to stop human chorionic gonadotrophin (hCG) surveillance after treatment with chemotherapy for gestational trophoblastic neoplasia (GTN): A national analysis on over 4,000 patients. Gynecol. Oncol., Oct. 2019, vol. 155, no. 1, pp. 8–12, doi: 10.1016/j.ygyno.2019.07.024.
4. Y. Sun, Y. Xiang, X. Wan, and X. Yang. Factors related to recurrence of choriocarcinoma and evaluation of treatment outcomes. Zhonghua Fu Chan Ke Za Zhi. May 2006, vol. 41, no. 5, pp. 329–332,.
5. Y. Kong et al. Management and risk factors of recurrent gestational trophoblastic neoplasia: An update from 2004 to 2017. Cancer Med. 2020, vol. 9, no. 7, pp. 2590–2599, doi: 10.1002/cam4.2901.
6. M. Alazzam, J. Tidy, R. Osborne, R. Coleman, B. W. Hancock, and T. A. Lawrie. Chemotherapy for resistant or recurrent gestational trophoblastic neoplasia. Cochrane Database Syst. Rev., vol. 2016, no. 1, p. CD008891, Jan. 2016, doi: 10.1002/14651858.CD008891.pub3.
7. M. J. Seckl et al. Gestational trophoblastic disease: ESMO Clinical Practice Guidelines for diagnosis, treatment and follow-up. Ann. Oncol. Off. J. Eur. Soc. Med. Oncol. Oct. 2013, vol. 24 Suppl 6, pp. vi39-50, doi: 10.1093/annonc/mdt345.
8. Gestational Trophoblastic Neoplasia Version 1.2023 — December 20, 2022 NCCN.
9. C. Chan Wah Hak et al. Emergency Etoposide-Cisplatin (Em-EP) for patients with germ cell tumours (GCT) and trophoblastic neoplasia (TN). BMC Cancer, Aug. 2019, vol. 19, p. 770, doi: 10.1186/s12885-019-5968-7.
10. C. Alifrangis et al. EMA/CO for high-risk gestational trophoblastic neoplasia: good outcomes with induction low-dose etoposide-cisplatin and genetic analysis. J. Clin. Oncol. Off. J. Am. Soc. Clin. Oncol. Jan. 2013, vol. 31, no. 2, pp. 280–286, doi: 10.1200/JCO.2012.43.1817.
11. Hằng P. T., Thắng N. V., Hương L. T. T., and Mai B. T. C. Báo cáo 5 trường hợp u nguyên bào nuôi nguy cơ rất cao được điều trị khởi đầu bằng phác đồ EP liều thấp. Tạp Chí Phụ Sản. 4, 2021, vol. 19, no. 4, Art. no., doi: 10.46755/vjog.2021.4.1301.
Creative Commons License

Công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivatives 4.0 International License. .

Download

Dữ liệu downlad không hiện hữu.

Cùng tác giả