Tóm tắt
Đặt vấn đề: U mô đệm - dây sinh dục buồng trứng (UMĐ-DSDBT) là 1 trong 3 thể mô học chính của u buồng trứng với tỷ lệ hiếm gặp, có những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đa dạng.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u mô đệm - dây sinh dục buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán mới mắc U mô đệm - dây sinh dục buồng trứng nguyên phát, được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2024.
Kết quả: Có tổng số 121 bệnh nhân từ 10 đến 87 tuổi, tuổi trung bình: 43,1 ± 18,8; 71,1% từ 30 tuổi. Hai triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng âm ỉ (49,6%) và rối loạn kinh nguyệt (19,8%). Trên hình ảnh, 78,5% u có kích thước từ 51 - 150 mm và có tổ chức đặc (85,1%). Thể giải phẫu bệnh phổ biến nhất là u xơ (49,5%) và u tế bào hạt (28,9%). Hầu hết U mô đệm - dây sinh dục buồng trứng ác tính được chẩn đoán ở giai đoạn I theo FIGO (95,4%).
Kết luận: U mô đệm - dây sinh dục buồng trứng phổ biến ở nhóm phụ nữ từ 30 tuổi thường lành tính với biểu hiện là khối u đặc, gây đau bụng âm ỉ và rối loạn kinh nguyệt. UMĐ-DSDBT ác tính thường được chẩn đoán ở giai đoạn sớm cho kết quả điều trị khả quan.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
2. Sex cord–stromal tumors of the ovary: Epidemiology, clinical features, and diagnosis in adults [Internet]. [cited 2024 May 1]. Available from: https://medilib.ir/uptodate/show/1683
3. Al Harbi R, McNeish IA, El-Bahrawy M. Ovarian sex cord-stromal tumors: an update on clinical features, molecular changes, and management. International Journal of Gynecologic Cancer. 2021;31:161 – 168.
4. Lê Thanh Đức, Nguyễn Thị Lý Linh. U đệm dây sinh dục buồng trứng: giá trị hạn chế của chỉ số nguy cơ ác tính. Tạp Chí Y học Việt Nam. 2023; 521(1): 66 – 69.
5. Wei CH, Fadare O. Ovarian steroid cell tumors: what do we know so far?. Front Oncol. 2024;14:1331903.
6. Phạm Trí Hiếu, Nguyễn Quốc Tuấn, Vũ Bá Quyết. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giai đoạn ung thư tế bào mầm buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Tạp chí Phụ sản. 2023; 20(2): 51 – 56.
7. Trama A, Berrino F. The Epidemiology of Malignant Germ Cell Tumors: The EUROCARE Study. In: Nogales FF, Jimenez RE, editors. Pathology and Biology of Human Germ Cell Tumors. Berlin, Heidelberg: Springer; 2017. p. 11–21.
8. Numanoglu C, Kuru O, Sakinci M, Akbayır O, Ulker V. Ovarian fibroma/fibrothecoma: retrospective cohort study shows limited value of risk of malignancy index score. Aust N Z J Obstet Gynaecol. 2013 Jun; 53(3): 287 – 92.
9. Topalak, Omer et al. Serum, Pleural Effusion, and Ascites CA-125 Levels in Ovarian Cancer and Nonovarian Benign and Malignant Diseases: A Comparative Study. Gynecologic Oncology. 2002, Volume 85, Issue 1, 108 – 113.
10. Nguyễn Thị Lý Linh, Lê Thanh Đức, Nguyễn Mạnh Tuấn. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u đệm dây sinh dục buồng trứng tại bệnh viện K. Tạp Chí Y học Việt Nam. 2022; 508(2): 237 – 241.

Công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivatives 4.0 International License. . p>
Download
Cùng tác giả
- Nguyễn Thị Phương Thảo, Đặng Thị Hồng Thiện, Đinh Quốc Hưng, Nguyễn Văn Thắng, Phan Thành Nam, Đàm Thị Quỳnh Liên, Phạm Chi Mai, Đỗ Xuân Hoài, Trần Trung Trưởng, Nguyễn Quang Minh, Ứng dụng mô hình IOTA ADNEX trong thăm dò chẩn đoán khối u buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 19 Số 4 (2021)
- Nguyễn Hà Bảo Vân, Nguyễn Văn Thắng, Phạm Duy Duẩn, Nhân một trường hợp u nguyên bào nuôi nguyên phát tại buồng trứng , Tạp chí Phụ sản: Tập 19 Số 4 (2021)
- Phạm Trí Hiếu, Lê Thị Thu Hương, Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Thùy Dung, Kết quả bước đầu điều trị ung thư buồng trứng trong thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 19 Số 4 (2021)
- Nguyễn Hà Bảo Vân, Nguyễn Văn Thắng, Lê Thị Thu Hương, Đoàn Thị Hảo, Điều trị u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp kháng Methotrexate bằng phác đồ đơn hóa trị liệu Actinomycin D 5 ngày , Tạp chí Phụ sản: Tập 19 Số 4 (2021)
- Lê Hoàng Linh, Nguyễn Văn Thắng, Lê Quang Vinh, Nguyễn Đình Quyết, Nguyên bào nuôi sau đẻ di căn gan: báo cáo ca bệnh và tổng quan , Tạp chí Phụ sản: Tập 20 Số 3 (2022): Số đặc biệt chào mừng hội nghị Sản Phụ Khoa Việt - Pháp 2022
- Nguyễn Văn Thắng, Đặng Thị Hồng Thiện, Nguyễn Thị Hồng Phượng, Nguyễn Đức Hà, Đào Minh Hưng, Đào Huy Quang, Nguyễn Bảo Giang, Vương Hoàng Linh, Nguyễn Thùy Trang, Hoàng Phương Ly, Hiệu quả sàng lọc ung thư cổ tử cung của máy soi cổ tử cung Dr.Cervicam C20 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 22 Số 4 (2024): Số đặc biệt chào mừng hội nghị Sản Phụ Khoa Việt - Pháp 2024
- Mai Trọng Dũng, Lê Hoài Chương, Đoàn Thị Thu Trang, Đào Minh Hưng, Đinh Thị Mỹ Linh, Lê Linh Huyền, Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh nguyên bào nuôi , Tạp chí Phụ sản: Tập 22 Số 4 (2024): Số đặc biệt chào mừng hội nghị Sản Phụ Khoa Việt - Pháp 2024
- Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Đức Hà, Trần Nguyễn Chí Kiên, Nguyễn Thanh Hải, Kết quả xét nghiệm tế bào cổ tử cung và HPV-DNA ở bệnh nhân điều trị tổn thương cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 22 Số 4 (2024): Số đặc biệt chào mừng hội nghị Sản Phụ Khoa Việt - Pháp 2024
- Đào Minh Hưng, Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thái Giang, Phạm Trí Hiếu, U nguyên bào nuôi tái phát nguy cơ cực cao sau điều trị 7 năm: báo cáo 1 trường hợp và tổng quan y văn , Tạp chí Phụ sản: Tập 22 Số 4 (2024): Số đặc biệt chào mừng hội nghị Sản Phụ Khoa Việt - Pháp 2024