Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u mô đệm - dây sinh dục buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
PDF

Ngôn ngữ sử dụng

Cách trích dẫn

Phạm, T. H., Đào, M. H., & Nguyễn, V. T. (2024). Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u mô đệm - dây sinh dục buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Tạp Chí Phụ sản, 22(4), 123-129. https://doi.org/10.46755/vjog.2024.4.1735

Tóm tắt

Đặt vấn đề: U mô đệm - dây sinh dục buồng trứng (UMĐ-DSDBT) là 1 trong 3 thể mô học chính của u buồng trứng với tỷ lệ hiếm gặp, có những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đa dạng.

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u mô đệm - dây sinh dục buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán mới mắc U mô đệm - dây sinh dục buồng trứng nguyên phát, được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2024.

Kết quả: Có tổng số 121 bệnh nhân từ 10 đến 87 tuổi, tuổi trung bình: 43,1 ± 18,8; 71,1% từ 30 tuổi. Hai triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng âm ỉ (49,6%) và rối loạn kinh nguyệt (19,8%). Trên hình ảnh, 78,5% u có kích thước từ 51 - 150 mm và có tổ chức đặc (85,1%). Thể giải phẫu bệnh phổ biến nhất là u xơ (49,5%) và u tế bào hạt (28,9%). Hầu hết U mô đệm - dây sinh dục buồng trứng ác tính được chẩn đoán ở giai đoạn I theo FIGO (95,4%).

Kết luận: U mô đệm - dây sinh dục buồng trứng phổ biến ở nhóm phụ nữ từ 30 tuổi thường lành tính với biểu hiện là khối u đặc, gây đau bụng âm ỉ và rối loạn kinh nguyệt. UMĐ-DSDBT ác tính thường được chẩn đoán ở giai đoạn sớm cho kết quả điều trị khả quan.

Từ khóa

u mô đệm dây sinh dục buồng trứng, chẩn đoán hình ảnh, marker ung thư, giải phẫu bệnh, WHO 2020, FIGO 2014
PDF

Tài liệu tham khảo

1. WHO Classification of Tumours Editorial Board . WHO Classification of Female genital tumors. 5th ed Vol. 4. . Lyon, France: World Health Organization; 2020.
2. Sex cord–stromal tumors of the ovary: Epidemiology, clinical features, and diagnosis in adults [Internet]. [cited 2024 May 1]. Available from: https://medilib.ir/uptodate/show/1683
3. Al Harbi R, McNeish IA, El-Bahrawy M. Ovarian sex cord-stromal tumors: an update on clinical features, molecular changes, and management. International Journal of Gynecologic Cancer. 2021;31:161 – 168.
4. Lê Thanh Đức, Nguyễn Thị Lý Linh. U đệm dây sinh dục buồng trứng: giá trị hạn chế của chỉ số nguy cơ ác tính. Tạp Chí Y học Việt Nam. 2023; 521(1): 66 – 69.
5. Wei CH, Fadare O. Ovarian steroid cell tumors: what do we know so far?. Front Oncol. 2024;14:1331903.
6. Phạm Trí Hiếu, Nguyễn Quốc Tuấn, Vũ Bá Quyết. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giai đoạn ung thư tế bào mầm buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Tạp chí Phụ sản. 2023; 20(2): 51 – 56.
7. Trama A, Berrino F. The Epidemiology of Malignant Germ Cell Tumors: The EUROCARE Study. In: Nogales FF, Jimenez RE, editors. Pathology and Biology of Human Germ Cell Tumors. Berlin, Heidelberg: Springer; 2017. p. 11–21.
8. Numanoglu C, Kuru O, Sakinci M, Akbayır O, Ulker V. Ovarian fibroma/fibrothecoma: retrospective cohort study shows limited value of risk of malignancy index score. Aust N Z J Obstet Gynaecol. 2013 Jun; 53(3): 287 – 92.
9. Topalak, Omer et al. Serum, Pleural Effusion, and Ascites CA-125 Levels in Ovarian Cancer and Nonovarian Benign and Malignant Diseases: A Comparative Study. Gynecologic Oncology. 2002, Volume 85, Issue 1, 108 – 113.
10. Nguyễn Thị Lý Linh, Lê Thanh Đức, Nguyễn Mạnh Tuấn. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u đệm dây sinh dục buồng trứng tại bệnh viện K. Tạp Chí Y học Việt Nam. 2022; 508(2): 237 – 241.
Creative Commons License

Công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivatives 4.0 International License. .

Download

Dữ liệu downlad không hiện hữu.

Cùng tác giả