Tóm tắt
Mục tiêu: Các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng có ảnh hưởng đến kết quả điều trị của nhóm bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp kháng Methotrexate (MTX) điều trị bằng phác đồ đơn hóa trị liệu Actinomycin D (ACTD) 5 ngày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 40 bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp kháng MTX điều trị bằng ACTD 5 ngày tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương (BVPSTW) từ tháng 01/2019 - 10/2021.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang không đối chứng dựa trên hồ sơ bệnh án của Bệnh viện Phụ Sản Trung ương.
Kết quả: Tỷ lệ thành công chung là 85%, đặc biệt với nhóm bệnh nhân có nồng độ βhCG trước khi đổi phác đồ điều trị ≤ 300IU/l thì tỷ lệ khỏi bệnh đạt tới 91,2% với p = 0,033. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với OR = 10,33 (CI 95%: 1,44 - 75,69). Điểm FIGO tại thời điểm chẩn đoán bệnh cũng góp phần tiên lượng khả năng đáp ứng điều trị. Từ 0-2 điểm, tỷ lệ kháng thuốc là 0%. Khả năng khỏi bệnh của nhóm có điểm FIGO từ 0-2 điểm lớn gấp 1,46 lần nhóm bệnh nhân từ 3 điểm trở lên. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,001. Có 4 tác dụng không mong muốn chính (ADR) là nôn, viêm miệng, hạ bạch cầu, tăng men gan tuy nhiên tỷ lệ ghi nhận các tác dụng này trên lâm sàng không đáng kể và mức độ nhẹ.
Kết luận: Phác đồ Actinomycin D 5 ngày là phác đồ hiệu quả, an toàn trong điều trị nhóm bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp kháng Methotrexate có nồng độ βhCG tại thời điểm chuyển phác đồ điều trị ≤ 300 IU/l và điểm FIGO từ 0-2 điểm.
Tài liệu tham khảo
2. John R.L. Gestation trophoblast disease I: Epidemiology, pathology, clinical presentation and diagnosis of gestation trophoblast disease, and management of hidatidiform mole. American Journal of Obstetrics & Gynecology. December 2010:531-539
3. Fang Yang, Xirun Wan, Tao Xu et al. Evaluation and suggestions for improving the FIGO 2000 staging criteria for gestational trophoblastic neoplasia: A ten-year review of 1420 patients. Gynecol Oncol. 2018 Apr; 10. pii: S0090-8258(18)30271-3
4. Kiều Thanh Vân. Đánh giá tình hình điều trị bệnh u nguyên bào nuôi bằng MTX đơn thuần tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương trong 5 năm 2006 -2010. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa II. Trường đại học Y Hà Nội. 2011.
5. Phan Chí Thành. Nghiên cứu tỷ lệ kháng thuốc và các yếu tố liên quan trong điều trị u nguyên bào nuôi bằng MTX và Acid Folic tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện. Trường Đại học Y Hà Nội. 2012.
6. National comprehensive cancer network, Inc. NCCN guidelines version 1.2022: Gestational trophoblastic neoplasia
Available from: .https://www.nccn.org/professionals/physician_gls/pdf/gtn.pdf
(ngày truy cập: 09/11/2021)
7. A. Sita Lumsden, D Short, I Lindsay et al. Treatment outcomes for 681 women with gestational trophoblastic tumours following a molar pregnancy at the Charing Cross Hospital, 2000 - 2009. Bristish Journal of Cancer. 2012; 107.1810- 1814.
8. Ngan HYS, Michael J Seckl, Ross S Berkowitz. Update on the diagnosis and management of gestational trophoblastic disease. International Journal of Obstetrics and Gynecology. 2015; 131: 123- 126
9. Fariba Yarandi , Zahra Eftekhar, Hadi Shojaei et al. Pulse MTX versus pulse actinomycin D in the treatment of low-risk gestational trophoblastic neoplasia. International Journal of Gynecology and Obstetrics. 2008; 103, 33–37
10. Li MC. Management of choriocarcinoma and related tumours of uterus and testis. Med. Clin. N. Am. 1961; 45: 661- 676, 1961.
11. Griff T. Ross, Leo L. Stolbach, Roy Hertz. Actinomycin D in the treatment of MTX resistant trophoblastic disease in women. American Association for cancer research. 1962; 23. 1015-1017.
12. R.Osathanondh , D.P.Goldstein, G.R.Pastofide. Actinomycin D as the primary argent for gestational trophoblastic disease. Cancer. 1975; 36:863-866,
13. Petrilli ES, Twiggs LB, Blessing JA, Teng NH, Curry S. Single-dose actinomycin-D treatment for nonmetastatic gestational trophoblastic disease: a prospective phase II trial of the Gynecologic Oncology Group. Cancer. 1987; 60(9):2173–6.
14. Elza Maria Hartmann Uberti, Maria do Carmo Fajardo , Adriana Gerhardt Vieira da Cunha et al. Treatment of low-risk gestational trophoblastic neoplasia comparing biweekly eight-day MTX with folinic acid versus bolus-dose Actinomycin-D, among Brazilian women. Rev Bras Ginecol Obstet. 2015; 37(6):258-65.
15. Caela R Miller, Nicole P Chappell, Caitlin Sledge, Charles A Leath 3rd et al. Are different MTX regimens as first line therapy for low risk gestational trophoblastic neoplasia more cost effective than the dactinomycin regimen used in GOG 0174. Gynecol Oncol. 2017;144(1):125-129.
16. Jiatao Hao , Weihua Zhou , Mengzhao Zhang et al. Direct comparisons of efficacy and safety between actinomycin-D and MTX in women with low-risk gestational trophoblastic neoplasia: a meta-analysis of randomized and high-quality non-randomized studies. BMC Cancer. 2021; 21(1):1122
17. Arb-Aroon Lertkhachonsuk, Piya Hanvoravongchai. Comparison of Cost-Effectiveness Between Actinomycin D Versus MTX-Folinic Acid in the Treatment of Low-Risk Gestational Trophoblastic Neoplasia. J Reprod Med. 2016; 61(5-6):230-4
18. Azamsadat Mousavi 1, Fatemeh Cheraghi, Fariba Yarandi, Mitra Modaress Gilani, Hadi Shojaei. Comparison of pulsed actinomycin D versus 5-day MTX for the treatment of low-risk gestational trophoblastic disease. Int J Gynaecol Obstet. 2012; 116(1):39-42
19. Y M Hoeijmakers, Fcgj Sweep, Car Lok, P B Ottevanger. Risk factors for second-line dactinomycin failure after MTX treatment for low-risk gestational trophoblastic neoplasia: a retrospective study. BJOG. 2020; 127(9):1139-1145
20. Woo Dae Kang, Cheol Hong Kim, Moon Kyoung Cho, Jong Woon Kim, Hye Yon Cho, Yoon Ha Kim ,Ho Sun Choi, and Seok Mo Kim. Serum hCG Level and Rising World Health Organization Score at Second-Line Chemotherapy (Pulse Dactinomycin) Poor Prognostic Factors for MTX-Failed Low-Risk Gestational Trophoblastic Neoplasia. International Journal of Gynecological Cancer. 2010; Volume 20, Number 8. 1424-1428.

Công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivatives 4.0 International License. . p>
Download
Cùng tác giả
- Nguyễn Thị Phương Thảo, Đặng Thị Hồng Thiện, Đinh Quốc Hưng, Nguyễn Văn Thắng, Phan Thành Nam, Đàm Thị Quỳnh Liên, Phạm Chi Mai, Đỗ Xuân Hoài, Trần Trung Trưởng, Nguyễn Quang Minh, Ứng dụng mô hình IOTA ADNEX trong thăm dò chẩn đoán khối u buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 19 Số 4 (2021)
- Nguyễn Hà Bảo Vân, Nguyễn Văn Thắng, Phạm Duy Duẩn, Nhân một trường hợp u nguyên bào nuôi nguyên phát tại buồng trứng , Tạp chí Phụ sản: Tập 19 Số 4 (2021)
- Phan Thu Hằng, Nguyễn Văn Thắng, Lê Thị Thu Hương, Bùi Thị Chi Mai, A Báo cáo 5 trường hợp u nguyên bào nuôi nguy cơ rất cao được điều trị khởi đầu bằng phác đồ EP liều thấp , Tạp chí Phụ sản: Tập 19 Số 4 (2021)
- Phạm Trí Hiếu, Lê Thị Thu Hương, Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Thùy Dung, Kết quả bước đầu điều trị ung thư buồng trứng trong thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 19 Số 4 (2021)
- Lê Hoàng Linh, Nguyễn Văn Thắng, Lê Quang Vinh, Nguyễn Đình Quyết, Nguyên bào nuôi sau đẻ di căn gan: báo cáo ca bệnh và tổng quan , Tạp chí Phụ sản: Tập 20 Số 3 (2022): Số đặc biệt chào mừng hội nghị Sản Phụ Khoa Việt - Pháp 2022
- Phạm Trí Hiếu, Đào Minh Hưng, Nguyễn Văn Thắng, Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u mô đệm - dây sinh dục buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 22 Số 4 (2024): Số đặc biệt chào mừng hội nghị Sản Phụ Khoa Việt - Pháp 2024
- Nguyễn Văn Thắng, Đặng Thị Hồng Thiện, Nguyễn Thị Hồng Phượng, Nguyễn Đức Hà, Đào Minh Hưng, Đào Huy Quang, Nguyễn Bảo Giang, Vương Hoàng Linh, Nguyễn Thùy Trang, Hoàng Phương Ly, Hiệu quả sàng lọc ung thư cổ tử cung của máy soi cổ tử cung Dr.Cervicam C20 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 22 Số 4 (2024): Số đặc biệt chào mừng hội nghị Sản Phụ Khoa Việt - Pháp 2024
- Đỗ Minh Thu, Nguyễn Hà Bảo Vân, Nguyễn Tuấn Minh, Kết quả phẫu thuật u buồng trứng tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông , Tạp chí Phụ sản: Tập 22 Số 4 (2024): Số đặc biệt chào mừng hội nghị Sản Phụ Khoa Việt - Pháp 2024
- Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Đức Hà, Trần Nguyễn Chí Kiên, Nguyễn Thanh Hải, Kết quả xét nghiệm tế bào cổ tử cung và HPV-DNA ở bệnh nhân điều trị tổn thương cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 22 Số 4 (2024): Số đặc biệt chào mừng hội nghị Sản Phụ Khoa Việt - Pháp 2024
- Đào Minh Hưng, Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thái Giang, Phạm Trí Hiếu, U nguyên bào nuôi tái phát nguy cơ cực cao sau điều trị 7 năm: báo cáo 1 trường hợp và tổng quan y văn , Tạp chí Phụ sản: Tập 22 Số 4 (2024): Số đặc biệt chào mừng hội nghị Sản Phụ Khoa Việt - Pháp 2024