Tóm tắt
U nguyên bào nuôi là nhóm bệnh lý tân sản ác tính hoặc có tiềm năng ác tính của nguyên bào nuôi. Hầu hết bệnh nhân UNBN tái phát trong năm đầu tiên, các trường hợp tái phát sau 5 năm là hiếm gặp. U nguyên bào nuôi tái phát có tiên lượng xấu do rất khó điều trị, tỷ lệ tái phát cao và tỷ lệ sống sau 5 năm thấp. Hóa trị với phác đồ đa hóa chất như EMACO (Etoposide, Methotrexate, Actinomycin D, Cyclophosphamide và Vincristine) là biện pháp quan trọng nhất để tăng tỷ lệ thoái lui bệnh và giảm tỷ lệ tái phát của bệnh nhân UNBN đã tái phát. Phác đồ bắt đầu với hóa chất EP (etoposide, cisplatin) liều thấp, đang được áp dụng tại nhiều trung tâm hiện nay, nhằm hạ thấp tỷ lệ tử vong do vỡ các nhân di căn của bệnh nhân UNBN nguy cơ cực cao nếu như bệnh nhân điều trị với phác đồ đa hóa chất tiêu chuẩn như EMACO từ ban đầu. Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp U nguyên bào nuôi tái phát nguy cơ cực cao xuất hiện 7 năm sau điều trị: bệnh nhân vào viện xét nghiệm βhCG huyết thanh tăng rất cao với tổn thương di căn gan, phổi kích thước lớn. Chúng tôi trình bày ngắn gọn tổng quan y văn.
Tài liệu tham khảo
2. N. J. Sebire and M. J. Seckl. Gestational trophoblastic disease: current management of hydatidiform mole. BMJ. Aug. 2008, vol. 337, p. a1193, doi: 10.1136/bmj.a1193.
3. K. Balachandran et al. When to stop human chorionic gonadotrophin (hCG) surveillance after treatment with chemotherapy for gestational trophoblastic neoplasia (GTN): A national analysis on over 4,000 patients. Gynecol. Oncol., Oct. 2019, vol. 155, no. 1, pp. 8–12, doi: 10.1016/j.ygyno.2019.07.024.
4. Y. Sun, Y. Xiang, X. Wan, and X. Yang. Factors related to recurrence of choriocarcinoma and evaluation of treatment outcomes. Zhonghua Fu Chan Ke Za Zhi. May 2006, vol. 41, no. 5, pp. 329–332,.
5. Y. Kong et al. Management and risk factors of recurrent gestational trophoblastic neoplasia: An update from 2004 to 2017. Cancer Med. 2020, vol. 9, no. 7, pp. 2590–2599, doi: 10.1002/cam4.2901.
6. M. Alazzam, J. Tidy, R. Osborne, R. Coleman, B. W. Hancock, and T. A. Lawrie. Chemotherapy for resistant or recurrent gestational trophoblastic neoplasia. Cochrane Database Syst. Rev., vol. 2016, no. 1, p. CD008891, Jan. 2016, doi: 10.1002/14651858.CD008891.pub3.
7. M. J. Seckl et al. Gestational trophoblastic disease: ESMO Clinical Practice Guidelines for diagnosis, treatment and follow-up. Ann. Oncol. Off. J. Eur. Soc. Med. Oncol. Oct. 2013, vol. 24 Suppl 6, pp. vi39-50, doi: 10.1093/annonc/mdt345.
8. Gestational Trophoblastic Neoplasia Version 1.2023 — December 20, 2022 NCCN.
9. C. Chan Wah Hak et al. Emergency Etoposide-Cisplatin (Em-EP) for patients with germ cell tumours (GCT) and trophoblastic neoplasia (TN). BMC Cancer, Aug. 2019, vol. 19, p. 770, doi: 10.1186/s12885-019-5968-7.
10. C. Alifrangis et al. EMA/CO for high-risk gestational trophoblastic neoplasia: good outcomes with induction low-dose etoposide-cisplatin and genetic analysis. J. Clin. Oncol. Off. J. Am. Soc. Clin. Oncol. Jan. 2013, vol. 31, no. 2, pp. 280–286, doi: 10.1200/JCO.2012.43.1817.
11. Hằng P. T., Thắng N. V., Hương L. T. T., and Mai B. T. C. Báo cáo 5 trường hợp u nguyên bào nuôi nguy cơ rất cao được điều trị khởi đầu bằng phác đồ EP liều thấp. Tạp Chí Phụ Sản. 4, 2021, vol. 19, no. 4, Art. no., doi: 10.46755/vjog.2021.4.1301.
Công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivatives 4.0 International License. . p>
Download
Cùng tác giả
- Nguyễn Thị Phương Thảo, Đặng Thị Hồng Thiện, Đinh Quốc Hưng, Nguyễn Văn Thắng, Phan Thành Nam, Đàm Thị Quỳnh Liên, Phạm Chi Mai, Đỗ Xuân Hoài, Trần Trung Trưởng, Nguyễn Quang Minh, Ứng dụng mô hình IOTA ADNEX trong thăm dò chẩn đoán khối u buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 19 Số 4 (2021)
- Nguyễn Hà Bảo Vân, Nguyễn Văn Thắng, Phạm Duy Duẩn, Nhân một trường hợp u nguyên bào nuôi nguyên phát tại buồng trứng , Tạp chí Phụ sản: Tập 19 Số 4 (2021)
- Phạm Trí Hiếu, Lê Thị Thu Hương, Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Thùy Dung, Kết quả bước đầu điều trị ung thư buồng trứng trong thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 19 Số 4 (2021)
- Nguyễn Hà Bảo Vân, Nguyễn Văn Thắng, Lê Thị Thu Hương, Đoàn Thị Hảo, Điều trị u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp kháng Methotrexate bằng phác đồ đơn hóa trị liệu Actinomycin D 5 ngày , Tạp chí Phụ sản: Tập 19 Số 4 (2021)
- Lê Hoàng Linh, Nguyễn Văn Thắng, Lê Quang Vinh, Nguyễn Đình Quyết, Nguyên bào nuôi sau đẻ di căn gan: báo cáo ca bệnh và tổng quan , Tạp chí Phụ sản: Tập 20 Số 3 (2022): Số đặc biệt chào mừng hội nghị Sản Phụ Khoa Việt - Pháp 2022
- Phạm Trí Hiếu, Đào Minh Hưng, Nguyễn Văn Thắng, Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u mô đệm - dây sinh dục buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 22 Số 4 (2024)
- Nguyễn Văn Thắng, Đặng Thị Hồng Thiện, Nguyễn Thị Hồng Phượng, Nguyễn Đức Hà, Đào Minh Hưng, Đào Huy Quang, Nguyễn Bảo Giang, Vương Hoàng Linh, Nguyễn Thùy Trang, Hoàng Phương Ly, Hiệu quả sàng lọc ung thư cổ tử cung của máy soi cổ tử cung Dr.Cervicam C20 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 22 Số 4 (2024)
- Mai Trọng Dũng, Lê Hoài Chương, Đoàn Thị Thu Trang, Đào Minh Hưng, Đinh Thị Mỹ Linh, Lê Linh Huyền, Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh nguyên bào nuôi , Tạp chí Phụ sản: Tập 22 Số 4 (2024)
- Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Đức Hà, Trần Nguyễn Chí Kiên, Nguyễn Thanh Hải, Kết quả xét nghiệm tế bào cổ tử cung và HPV-DNA ở bệnh nhân điều trị tổn thương cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 22 Số 4 (2024)