Tóm tắt
Nghiên cứu này mô tả đặc điểm của Rubella bẩm sinh trong vụ dịch Rubella ở Miền Bắc tại Trung tâm Chăm sóc và điều trị sơ sinh, bệnh viện Phụ Sản trung ương năm 2011.
Mục tiêu: xác định tỷ lệ trẻ nhiễm Rubella bẩm sinh và hội chứng Rubella bẩm sinh sau đẻ và mô tả đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của Rubella bẩm sinh.
Đối tượng và phương pháp: đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang các trẻ sơ sinh đẻ tại bệnh viện Phụ Sản trung ương từ 01/8 đến 31/10 năm 2011 được chẩn đoán là Rubella bẩm sinh là con của các bà mẹ bị nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm Rubella trong thời kỳ thai nghén.
Kết quả: tỷ lệ trẻ bị hội chứng Rubella bẩm sinh là 42,9%, tỷ lệ trẻ bị nhiễm Rubella bẩm sinh là 57,1% trong tổng số trẻ sơ sinh đẻ bị Rubella bẩm sinh trong đó có 14,3% các bà mẹ không có triệu chứng mắc Rubella. Trẻ bị Rubella thường có dấu hiệu chung là giảm tiểu cầu 60%, tăng SGOT 55,7%, giảm đường máu 44,3%, Nhiễm khuẩn sơ sinh (22,9%) và tử vong sau đẻ là 5,7%. Hội chứng Rubella bẩm sinh biểu hiện tim bẩm sinh là 38,6%, bệnh về mắt là 12,9%, riêng giảm thính lực/điếc bẩm sinh chưa chẩn đoán được ngay sau sinh. Nhiễm Rubella bẩm sinh có biểu hiệu: suy dinh dưỡng bào thai 77,1%, vòng đầu nhỏ so với tuổi thai chiếm 75,7%, ban xuất huyết chiếm 62,9%.
Kết luận: trẻ bị hội chứng Rubella bẩm sinh trên 40%, nhiễm Rubella 60% và trên 14% thai phụ sinh con bị Rubella bẩm sinh khôn triệu chứng. Các đặc điểm cơ bản thai nhi nhiễm Rubella bẩm sinh là: suy dinh dưỡng, đầu nhỏ, xuất huyết dưới da, xét nghiệm Rubella IgG và IgM dương tính, giảm tiểu cầu, tăng SGOT, giảm đường máu, dị tật tim bẩm sinh, đục thủy tinh thể, nhiễm khuẩn sơ sinh và có thể tử vong sau đẻ.
Từ khóa
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Tạ Thị Lan Anh, Lê Minh Trác, Hoàng Thị Ngọc Lan, Đào Thị Thu Hiền, Lê Phạm Sỹ Cường, Nguyễn Thị Ngọc Ly, Trần Danh Cường, Đoàn Thị Kim Phượng, Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hoạt độ enzyme Glucose-6phosphat Dehydrogenase trong sàng lọc sơ sinh bệnh thiếu hụt enzyme G6PD , Tạp chí Phụ sản: Tập 20 Số 3 (2022): Số đặc biệt chào mừng hội nghị Sản Phụ Khoa Việt - Pháp 2022
- Lê Minh Trác, Thoát vị hoành bẩm sinh, cập nhật vấn đề chẩn đoán, điều trị trước và sau sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 20 Số 3 (2022): Số đặc biệt chào mừng hội nghị Sản Phụ Khoa Việt - Pháp 2022
- Đỗ Thị Phương Anh, Lê Minh Trác, Phạm Phương Lan, Dương Lan Dung, Đặc điểm và kết quả nuôi dưỡng trẻ non tháng ăn bằng ống thông dạ dày tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2020 - 2021 , Tạp chí Phụ sản: Tập 20 Số 3 (2022): Số đặc biệt chào mừng hội nghị Sản Phụ Khoa Việt - Pháp 2022
- Ngô Hồng Vân, Lê Minh Trác, Dương Lan Dung, Một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc trẻ được điều trị surfactant tại Trung tâm Sơ sinh Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2020 - 2021 , Tạp chí Phụ sản: Tập 20 Số 3 (2022): Số đặc biệt chào mừng hội nghị Sản Phụ Khoa Việt - Pháp 2022
- Hà Thị Lương, Lê Minh Trác, Hoàng Thị Vân, Một số yếu tố nguy cơ xuất huyết trong não thất ở trẻ đẻ non tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 22 Số 4 (2024): Số đặc biệt chào mừng hội nghị Sản Phụ Khoa Việt - Pháp 2024
- Lê Minh Trác, Trần Diệp Hà, Nhận xét kết quả điều trị sớm sau sinh thoát vị hoành bẩm sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 22 Số 4 (2024): Số đặc biệt chào mừng hội nghị Sản Phụ Khoa Việt - Pháp 2024