Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh nguyên bào nuôi
PDF

Ngôn ngữ sử dụng

Cách trích dẫn

Mai, T. D., Lê, H. C., Đoàn, T. T. T., Đào, M. H., Đinh, T. M. L., & Lê, L. H. (2024). Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh nguyên bào nuôi. Tạp Chí Phụ sản, 22(4), 73-77. https://doi.org/10.46755/vjog.2024.4.1740

Tóm tắt

Bệnh nguyên bào nuôi thai kỳ (Gestational trophoblastic disease – GTD) phát sinh từ bánh rau bất thường bao gồm các thể bệnh từ tiền ác tính tới ác tính. Dịch tễ học của GTD khác nhau ở nhiều vùng trên thế giới. Ngoài mô bệnh học, các nghiên cứu di truyền giúp ích đáng kể cho chẩn đoán. Siêu âm và xét nghiệm hCG có thể phát hiện sớm chửa trứng và giúp ích rất nhiều trong điều trị. Theo dõi hCG huyết thanh là cần thiết để chẩn đoán sớm u nguyên bào nuôi (Gestational Trophoblastic Neoplasia – GTN) và thời gian theo dõi hCG khác nhau tùy thuộc vào loại chửa trứng. GTN nguy cơ thấp (điểm nguy cơ < 7) được điều trị bằng đơn hóa trị và có thể yêu cầu các hóa chất bổ sung, tỷ lệ sống đạt gần 100%; GTN nguy cơ cao (điểm nguy cơ ≥ 7) được điều trị đa hóa trị và có thể cân nhắc phẫu thuật nhằm cắt bỏ nhân di căn, tỷ lệ khỏi khoảng 90%. Với các trường hợp có điểm nguy cơ rất cao, hóa trị ban đầu bằng liều thấp giúp giảm nguy cơ tử vong cho người bệnh.

Từ khóa

chửa trứng, u nguyên bào nuôi, bệnh nguyên bào nuôi
PDF

Tài liệu tham khảo

1. Lurain JR. Gestational trophoblastic disease I: epidemiology, pathology, clinical presentation and diagnosis of gestational trophoblastic disease, and management of hydatidiform mole. Am J Obset Gynecol. 2010;203:531-539.
2. Kaur B, Short D, Fisher RA, Savage PM, Seckl MJ, Sebire NJ. Atypical placental site nodule (APSN) and association with malignant gestational trophoblastic disease; a clinicopathologic study of 21 cases. Int J Gynecol Pathol. 2015;34:152-158.
3. Hancock BW, Seckl MJ, Berkowitz RS, eds. Gestational Trophoblastic Disease. 4th ed. ISSTD website; 2015. https://isstd.org/membe rship-isstd-2020/gtd-book
4. Fisher RA, Tommasi A, Short D, Kaur B, Seckl MJ, Sebire NJ. Clinical utility of selective molecular genotyping for diagnosis of partial hydatidiform mole; a retrospective study from a regional trophoblastic disease unit. J Clin Pathol. Nov 2014;67(11):980-4. doi:10.1136/jclinpath-2014-202517
5. Braga A, Moraes V, Maesta I, et al. Changing Trends in the Clinical Presentation and Management of Complete Hydatidiform Mole Among Brazilian Women. Int J Gynecol Cancer. Jun 2016;26(5):984-90. doi:10.1097/IGC.0000000000000682
6. Berkowitz RS, Goldstein DP. Current management of gestational trophoblastic diseases. Gynecol Oncol. Mar 2009;112(3):654-62. doi:10.1016/j.ygyno.2008.09.005
7. Giorgione V, Bergamini A, Cioffi R, et al. Role of Surgery in the Management of Hydatidiform Mole in Elderly Patients: A Single-Center Clinical Experience. Int J Gynecol Cancer. Mar 2017;27(3):550-553. doi:10.1097/IGC.0000000000000903
8. Zilberman Sharon N, Maymon R, Melcer Y, Jauniaux E. Obstetric outcomes of twin pregnancies presenting with a complete hydatidiform mole and coexistent normal fetus: a systematic review and meta-analysis. BJOG. 2020;127:1450-1457
9. Ghorani E, Kaur B, Fisher RA, et al. Pembrolizumab is effective for drug-resistant gestational trophoblastic neoplasia. Lancet. 2017;390:2343-2345.
10. Ngan HYS, Michael Seckl MJ, Berkowitz RS et al. "Diagnosis and management of gestational trophoblastic disease: 2021 update." International Journal of Gynecology & Obstetrics 155(S1): 86-93.
11. Golfier F, Seckl MJ. From National to International Collaboration in Gestational Trophoblastic Disease: Hurdles and Possibilities. Gynecol Obstet Invest 4 June 2024; 89 (3): 254–258. https://doi.org/10.1159/000534321
Creative Commons License

Công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivatives 4.0 International License. .

Download

Dữ liệu downlad không hiện hữu.

Cùng tác giả