Tóm tắt
Mục tiêu: Đề tài này nhằm xác định tỷ lệ bất thường và giá trị chẩn đoán của xét nghiệm tế bào cổ tử cung trong sàng lọc tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung.
Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 1.139 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ở 11 xã/phường thuộc 3 huyện thị đại diện cho 3 vùng địa lý gồm huyện Phú Vang, huyện Nam Đông và thành phố Huế trong thời gian từ tháng 03 năm 2011 đến tháng 08 năm 2012. Những trường hợp có kết quả tế bào học cổ tử cung bất thường sẽ được mời tái khám tại Bệnh viện để soi cổ tử cung và sinh thiết nếu có chỉ định. Các thông số nghiên cứu liên quan đến tỷ lệ bất thường tế bào và giá trị chẩn đoán của tế bào học.
Kết quả: Tuổi trung bình của phụ nữ được khám sàng lọc là 37,3±7,4. Nguy cơ tế bào học dương tính tăng dần theo tuổi đời và số lần mang thai. Kết quả VIA ghi nhận 88 trường hợp (chiếm 7,7%) tổn thương cổ tử cung bất thường và nghi ngờ ung thư. Tỷ lệ tỷ lệ phát hiện tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung qua xét nghiệm tế bào cổ tử cung là 5,44%, trong đó chẩn đoán ASCUS/H: 3,07%, AGUS: 0,96%, LSIL: 1,14% và HSIL: 0,26%. Giá trị chẩn đoán của xét nghiệm tế bào cổ tử cung có độ nhạy 72,7%; độ đặc hiệu 71,4%; độ chính xác 72,2%; giá trị tiên đoán dương 80,0% và giá trị tiên đoán âm 62,5%.
Kết luận: Xét nghiệm tế bào học trong việc phát hiện các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung có độ nhạy và độ đặc hiệu khá cao nên có thể áp dụng trong sàng lọc trên diện rộng cộng đồng, cũng như ở các phòng khám chuyên khoa. Tuy nhiên tỷ lệ âm tính giả còn cao nên cần phối hợp nhiều biện pháp khác nhau và có thể chỉ định lặp lại xét nghiệm tế bào học để tăng hiệu quả sàng lọc nếu các phương pháp sàng lọc khác không có sẵn.
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Bùi Thị Như Quỳnh, Võ Văn Đức, Lê Minh Tâm, Nghiên cứu kết quả điều trị thai ngừng tiến triển trong ba tháng đầu bằng Misoprostol , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 1 (2017)
- Lê Minh Tâm, Lê Thị Hồng Vũ, Nghiên cứu giá trị của siêu âm bơm dịch trong chẩn đoán bất thường tử cung - vòi tử cung ở các trường hợp vô sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Lê Minh Tâm, Võ Văn Khoa, Phan Thị Minh Thư, Cập nhập xử trí u xơ cơ tử cung dựa trên bằng chứng , Tạp chí Phụ sản: Tập 17 Số 1 (2019)
- Cao Ngọc Thành, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Minh Tâm, Trần Mạnh Linh, Vai trò Carbetocin trong điều trị dự phòng băng huyết sau sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Hồ Thị Thanh Tâm, Lê Minh Tâm, Trương Quang Vinh, Áp lực tâm lý ở cặp vợ chồng vô sinh và mối liên quan với rối loạn tình dục , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 2 (2018)
- Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Võ Văn Đức, Cao Ngọc Thành, Đánh giá giá trị ngưỡng cắt ước lượng trọng lượng thai nhi ở mức bách phân vị thứ ba so với tuổi thai trong chẩn đoán, tiên lượng kết cục thai kỳ thai kém phát triển , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 2 (2018)
- Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Lê Minh Tâm, Võ Văn Đức, Cao Ngọc Thành, Đo chiều dài cổ tử cung qua siêu âm trong dự báo dọa sinh non , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 1 (2017)
- Võ Văn Khoa, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nghiên cứu giá trị của HE4, CA-125, thuật toán nguy cơ ác tính buồng trứng (ROMA) trong chẩn đoán trước mổ ung thư buồng trứng , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 2 (2018)
- Trần Thị Như Quỳnh, Lê Minh Tâm, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu giá trị beta-hCG trong tiên lượng kết cục thai kỳ sau thụ tinh ống nghiệm , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 2 (2018)
- Cao Ngọc Thành, Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Viết Nhân, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Phan Tưởng Quỳnh, Đoàn Hữu Nhật Bình, Trần Thị Hạ Thi, Lê Tuấn Linh, Đoàn Thị Duyên Anh, Võ Văn Đức, Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Trần Mạnh Linh, Ứng dụng kỹ thuật realtime RT – PCR để định lượng FLT-1 mRNA nguồn gốc nhau thai trong huyết tương của thai phụ và khảo sát mối liên quan với tiền sản giật – sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 4 (2016)