Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của HE4, CA125 và ROMA trong dự báo ung thư buồng trứng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tiến cứu 277 bệnh nhân có khối u buồng trứng được khám và điều trị tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Trung Ương Huế từ 1/2016 đến 11/2017. Tất cả các bệnh nhân được thu thập thông tin cá nhân, xét nghiệm nồng độ CA 125 và HE4 huyết thanh sử dụng kit HE4 của hãng ARCHITECT, tính chỉ số ROMA và ước tính nguy cơ ác tính trước mổ. Sau khi bệnh nhân được phẫu thuật, các trị số này được đối chiếu với kết quả mô bệnh học để tính toán giá trị chẩn đoán trước mổ.
Kết quả: Có 30 trường hợp ung thư buồng trứng, chiếm tỷ lệ 10,83%. Giá trị trung vị của CA 125, HE4, ROMA của nhóm ung thư buồng trứng và nhóm không ung thư lần lượt là: 214,20 U/ml và 17,45 U/ml; 90,00 pM và 38,50 pM; 55,20% và 4,47. Độ nhạy và độ đặc hiệu của CA 125, HE4, ROMA trong chẩn đoán ung thư buồng trứng lần lượt là: 83,33% và 78,14%; 50% và 98,38%; 80% và 84,62%. Diện tích dưới đường cong ROC của CA 125, HE4, ROMA lần lượt là: 0,872; 0,894; 0,912. Với điểm cắt tối ưu 9,35% của chỉ số ROMA, độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 86,7% và 88,7%.
Kết luận: Ba chỉ số CA 125, HE4, ROMA đều có giá trị dự báo ung thư buồng trứng được đánh giá là tốt đến rất tốt với diện tích dưới đường cong ROC tương ứng là 0,872; 0,894 và 0,912, trong đó ROMA cho kết quả cao nhất. Chỉ số ROMA nên được triển khai ứng dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng để giúp đánh giá, xử trí và tiên lượng bệnh nhân có khối u buồng trứng nghi ngờ ung thư.
Từ khóa
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Lê Minh Tâm, Võ Văn Khoa, Phan Thị Minh Thư, Cập nhập xử trí u xơ cơ tử cung dựa trên bằng chứng , Tạp chí Phụ sản: Tập 17 Số 1 (2019)
- Cao Ngọc Thành, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Minh Tâm, Trần Mạnh Linh, Vai trò Carbetocin trong điều trị dự phòng băng huyết sau sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Nguyễn Nguyên Phương, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nguyễn Thị Kim Anh, Viêm âm đạo do nấm Candida trong thai kỳ: các yếu tố ảnh hưởng và kết quả điều trị , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 3 (2017)
- Cao Ngọc Thành, Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Viết Nhân, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Phan Tưởng Quỳnh, Đoàn Hữu Nhật Bình, Trần Thị Hạ Thi, Lê Tuấn Linh, Đoàn Thị Duyên Anh, Võ Văn Đức, Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Trần Mạnh Linh, Ứng dụng kỹ thuật realtime RT – PCR để định lượng FLT-1 mRNA nguồn gốc nhau thai trong huyết tương của thai phụ và khảo sát mối liên quan với tiền sản giật – sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 4 (2016)
- Hoàng Bảo Nhân, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nước ối lẫn phân su ở thai kì đủ tháng: Một số yếu tố nguy cơ và kết quả kết thúc thai kì , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Trương Quang Vinh, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Trần Mạnh Linh, Điều trị dự phòng tiền sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Minh Tâm, Ngô Viết Quỳnh Trâm, Trương Quang Vinh, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu tình hình nhiễm Human Papilloma Virus sinh dục ở phụ nữ tại tỉnh Thừa Thiên Huế , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Lâm Đức Tâm, Trần Ngọc Dung, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papilloma Virus và các yếu tố liên quan của phụ nữ từ 18 đến 69 tuổi tại thành phố Cần Thơ , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Nguyễn Thanh Hiền, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nghiên cứu tỷ lệ, một số yếu tố liên quan và kết quả kết thúc thai kỳ ở các sản phụ song thai , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 4 (2017)
- Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Minh Tâm, Trương Quang Vinh Đặng Công Thuận, Cao Ngọc Thành, Sàng lọc tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung bằng xét nghiệm tế bào cổ tử cung , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 1 (2013)