Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá giá trị β hCG và mối liên quan đến kết cục thai kỳ sau chuyển phôi thụ tinh trong ống nghiệm, đồng thời tìm hiểu một số yếu tố liên quan.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu hồi cứu. Các trường hợp vô sinh điều trị tại Trung tâm Nội tiết Sinh sản và Vô sinh – Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế có chỉ định điều trị thụ tinh trong ống nghiệm và tiến hành chuyển phôi. Sau 2 tuần kết quả β hCG dương tính sẽ được nhận vào mẫu nghiên cứu với sự đồng ý của bệnh nhân. Tiếp tục tiến hành theo dõi diễn tiến thai. Thông tin hành chính, tiền sử, bệnh sử, chu kỳ chuyển phôi, kết quả β hCG, số lượng thai, diễn tiến thai kỳ, dọa sẩy thai – sẩy thai, sinh non, tiền sản giật-sản giật, đái tháo đường thai kỳ, trọng lượng thai lúc sinh, tuổi thai lúc sinh, giới tính. Biến số nghiên cứu là giá trị βhCG và các kết quả thai kỳ, đồng thời trọng lượng thai lúc sinh là biến số tham khảo.
Kết quả: Nồng độ β hCG huyết thanh vào ngày thứ 14 sau chuyển phôi >769.50 mIU/mL có độ nhạy 51.5% và độ đặc hiệu 91.7% trong dự đoán khả năng đa thai. Nồng độ β hCG ≥102.50 mIU/mL có giá trị tiên lượng thai tiến triển vào lúc 6 tuần, 8 tuần, 12 tuần và thai đủ tháng với độ nhạy tương ứng 93.5%, 94.6%, 96.3% và 91.1%, độ đặc hiệu tương ứng 84.8%, 79.2%, 78.4% và 72.3% (p < 0.001). Nồng độ β hCG cũng thể hiện mối liên quan đến giới tính của thai nhi, β hCG ≥194 mIU/mL thai nhi có xu hướng mang giới tính nữ với độ nhạy 82.8% và độ đặc hiệu 65.7% (p < 0.001).
Kết luận: Nồng độ β hCG huyết thanh ngày thứ 14 sau chuyển phôi là một yếu tố giúp tiên lượng các kết cục của thai kỳ với độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
Từ khóa
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Bùi Thị Như Quỳnh, Võ Văn Đức, Lê Minh Tâm, Nghiên cứu kết quả điều trị thai ngừng tiến triển trong ba tháng đầu bằng Misoprostol , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 1 (2017)
- Lê Minh Tâm, Lê Thị Hồng Vũ, Nghiên cứu giá trị của siêu âm bơm dịch trong chẩn đoán bất thường tử cung - vòi tử cung ở các trường hợp vô sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Lê Minh Tâm, Võ Văn Khoa, Phan Thị Minh Thư, Cập nhập xử trí u xơ cơ tử cung dựa trên bằng chứng , Tạp chí Phụ sản: Tập 17 Số 1 (2019)
- Cao Ngọc Thành, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Minh Tâm, Trần Mạnh Linh, Vai trò Carbetocin trong điều trị dự phòng băng huyết sau sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Hồ Thị Thanh Tâm, Lê Minh Tâm, Trương Quang Vinh, Áp lực tâm lý ở cặp vợ chồng vô sinh và mối liên quan với rối loạn tình dục , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 2 (2018)
- Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Võ Văn Đức, Cao Ngọc Thành, Đánh giá giá trị ngưỡng cắt ước lượng trọng lượng thai nhi ở mức bách phân vị thứ ba so với tuổi thai trong chẩn đoán, tiên lượng kết cục thai kỳ thai kém phát triển , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 2 (2018)
- Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Lê Minh Tâm, Võ Văn Đức, Cao Ngọc Thành, Đo chiều dài cổ tử cung qua siêu âm trong dự báo dọa sinh non , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 1 (2017)
- Cao Ngọc Thành, Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Viết Nhân, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Phan Tưởng Quỳnh, Đoàn Hữu Nhật Bình, Trần Thị Hạ Thi, Lê Tuấn Linh, Đoàn Thị Duyên Anh, Võ Văn Đức, Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Trần Mạnh Linh, Ứng dụng kỹ thuật realtime RT – PCR để định lượng FLT-1 mRNA nguồn gốc nhau thai trong huyết tương của thai phụ và khảo sát mối liên quan với tiền sản giật – sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 4 (2016)
- Nguyễn Thị Kim Anh, Lê Việt Hùng, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi vợ và chồng lên kết quả mang thai lâm sàng bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Võ Văn Đức, Cao Ngọc Thành, Đánh giá giá trị của MPI trong tiên lượng kết cục thai kỳ thai kém phát triển , Tạp chí Phụ sản: Tập 17 Số 1 (2019)