Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị tổn thương lành tính và tiền ung thư cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng và theo dõi dọc trên 44 phụ nữ từ 18- 69 tuổi có tổn thương cổ tử cung (CTC) tại Cần Thơ. Các đối tượng được ghi nhận đặc điểm về dân số xã hội học, tiền sử bệnh tật và sản khoa, tiền sử bệnh tật của chồng, khám phụ khoa, thực hiện quan sát CTC sau bôi acid acetic (VIA), tế bào cổ tử cung, xét nghiệm HPV bằng kỹ thuật realtime PCR, sinh thiết CTC, điều trị các tổn thương cổ tử cung bằng áp lạnh theo quy trình; theo dõi sau điều trị bằng khám lâm sàng, tế bào cổ tử cung, sự tiết dịch, tác dụng phụ, tai biến và biến chứng. Số liệu thu thập được xử lý thống kê bằng phần mềm Stata 10.0.
Kết quả: Tuổi trung bình là 42,58± 10,24 tuổi, 34,26% ở độ tuổi 39- 50, 27,46% ở tuổi 30- 39, >50 tuổi là 26,98%. Nghề nghiệp: nội trợ (28,29%), buôn bán (22,12%), làm ruộng (16,71%). Có 91,61% trường hợp đang sống với chồng. Tuổi lập gia đình: Độ tuổi 20- 25 tuổi (46,91%), 23,56% ở tuổi 25-30; có 73,65% phụ nữ có CTC bình thường. Tỷ lệ điều trị khỏi tăng dần sau thời gian theo dõi, đạt 95,45% sau 3 tháng và 100% sau 6 tháng. 54,55% có tác dụng phụ lúc điều trị và dấu hiệu đau. Có 2 trường hợp phải điều trị áp lạnh lần thứ 2, chiếm 4,55%. Tỷ lệ hài lòng tăng dần theo thời gian theo dõi, đạt từ 75% ở ngay sau điều trị đến 100% sau sáu tháng. Thời gian tiết dịch trung bình là 7,68 ngày, 50% phụ nữ có tiết dịch từ 8 đến 14 ngày, 47,73% tiết dịch dưới 7 ngày.
Kết luận: Áp lạnh cổ tử cung là phương pháp điều trị tổn thương cổ tử cung đơn giản, hiệu quả, ít có biến chứng và có tỷ lệ hài lòng cao.
Từ khóa
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Cao Ngọc Thành, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Minh Tâm, Trần Mạnh Linh, Vai trò Carbetocin trong điều trị dự phòng băng huyết sau sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Võ Văn Khoa, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nghiên cứu giá trị của HE4, CA-125, thuật toán nguy cơ ác tính buồng trứng (ROMA) trong chẩn đoán trước mổ ung thư buồng trứng , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 2 (2018)
- Nguyễn Nguyên Phương, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nguyễn Thị Kim Anh, Viêm âm đạo do nấm Candida trong thai kỳ: các yếu tố ảnh hưởng và kết quả điều trị , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 3 (2017)
- Cao Ngọc Thành, Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Viết Nhân, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Phan Tưởng Quỳnh, Đoàn Hữu Nhật Bình, Trần Thị Hạ Thi, Lê Tuấn Linh, Đoàn Thị Duyên Anh, Võ Văn Đức, Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Trần Mạnh Linh, Ứng dụng kỹ thuật realtime RT – PCR để định lượng FLT-1 mRNA nguồn gốc nhau thai trong huyết tương của thai phụ và khảo sát mối liên quan với tiền sản giật – sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 4 (2016)
- Hoàng Bảo Nhân, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nước ối lẫn phân su ở thai kì đủ tháng: Một số yếu tố nguy cơ và kết quả kết thúc thai kì , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Minh Tâm, Ngô Viết Quỳnh Trâm, Trương Quang Vinh, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu tình hình nhiễm Human Papilloma Virus sinh dục ở phụ nữ tại tỉnh Thừa Thiên Huế , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Trương Quang Vinh, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Trần Mạnh Linh, Điều trị dự phòng tiền sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Lâm Đức Tâm, Trần Ngọc Dung, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papilloma Virus và các yếu tố liên quan của phụ nữ từ 18 đến 69 tuổi tại thành phố Cần Thơ , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Nguyễn Thanh Hiền, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nghiên cứu tỷ lệ, một số yếu tố liên quan và kết quả kết thúc thai kỳ ở các sản phụ song thai , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 4 (2017)
- Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Minh Tâm, Trương Quang Vinh Đặng Công Thuận, Cao Ngọc Thành, Sàng lọc tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung bằng xét nghiệm tế bào cổ tử cung , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 1 (2013)