Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan ở các sản phụ song thai. 2. Đánh giá kết quả kết thúc thai kỳ ở các sản phụ song thai.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi, n=235 là toàn bộ sản phụ vào viện và kết thúc thai kỳ tại Khoa Phụ sản Bệnh viện Đại Học Y Dược Huế và Bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 6/2014 đến tháng 6/2016.
Kết quả: Tỷ lệ sinh song thai là 0,9%.Song thai gặp ở sản phụ mang thai từ 2 lần trở lên chiếm 59,1%, mang thai con so chiếm 40,9%, tiền sử gia đình sinh song thai 11,9%, bản thân sản phụ là con song thai 2,1% và sản phụ có dùng thuốc kích thích noãn và biện pháp hỗ trợ sinh sản điều trị vô sinh chiếm 7,7%. Sản phụ sinh thường chiếm 21,7%, mổ lấy thai 71,5% và sinh thủ thuật là 6,8% tổng số sản phụ sinh song thai. Phương pháp sinh trong song thai có liên quan vào các yếu tố: Tuổi thai, bệnh lý mẹ kèm theo, ngôi thai, sự khác biệt có ý nghĩa với p <0,05. Các biến chứng ở mẹ: thiếu máu 28,9%, tiền sản giật 18,3%, băng huyết sau sinh 5,5%, sót rau 8,1%, đờ tử cung 6,0%. Biến chứng ở trẻ: sinh non 31,5%, trẻ nhẹ cân < 2500g 60,2%. Trẻ sơ sinh có chỉ số Apgar thấp dưới 7 điểm chiếm 19,1% đối với trẻ thứ nhất, 19,6% đối với trẻ thứ hai, nhiễm trùng sơ sinh 10,6%, suy hô hấp 6%, vàng da 2,6% và tử vong sơ sinh chiếm tỷ lệ 0,9%.
Kết luận: Song thai là một thai nghén nguy cơ cao cho cả mẹ lẫn thai. Tỷ lệ mổ lấy thai ngày càng cao trong kết quả kết thúc thai kỳ của song thai.
Từ khóa
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Cao Ngọc Thành, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Minh Tâm, Trần Mạnh Linh, Vai trò Carbetocin trong điều trị dự phòng băng huyết sau sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Võ Văn Khoa, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nghiên cứu giá trị của HE4, CA-125, thuật toán nguy cơ ác tính buồng trứng (ROMA) trong chẩn đoán trước mổ ung thư buồng trứng , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 2 (2018)
- Nguyễn Nguyên Phương, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nguyễn Thị Kim Anh, Viêm âm đạo do nấm Candida trong thai kỳ: các yếu tố ảnh hưởng và kết quả điều trị , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 3 (2017)
- Cao Ngọc Thành, Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Viết Nhân, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Phan Tưởng Quỳnh, Đoàn Hữu Nhật Bình, Trần Thị Hạ Thi, Lê Tuấn Linh, Đoàn Thị Duyên Anh, Võ Văn Đức, Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Trần Mạnh Linh, Ứng dụng kỹ thuật realtime RT – PCR để định lượng FLT-1 mRNA nguồn gốc nhau thai trong huyết tương của thai phụ và khảo sát mối liên quan với tiền sản giật – sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 4 (2016)
- Hoàng Bảo Nhân, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nước ối lẫn phân su ở thai kì đủ tháng: Một số yếu tố nguy cơ và kết quả kết thúc thai kì , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Trương Quang Vinh, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Trần Mạnh Linh, Điều trị dự phòng tiền sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Minh Tâm, Ngô Viết Quỳnh Trâm, Trương Quang Vinh, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu tình hình nhiễm Human Papilloma Virus sinh dục ở phụ nữ tại tỉnh Thừa Thiên Huế , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Lâm Đức Tâm, Trần Ngọc Dung, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papilloma Virus và các yếu tố liên quan của phụ nữ từ 18 đến 69 tuổi tại thành phố Cần Thơ , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Minh Tâm, Trương Quang Vinh Đặng Công Thuận, Cao Ngọc Thành, Sàng lọc tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung bằng xét nghiệm tế bào cổ tử cung , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 1 (2013)
- Nguyễn Viết Nhân, Cao Ngọc Thành, Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Võ Văn Đức, Trương Quang Vinh, Trần Mạnh Linh, Vai trò của tỷ số sFLT-1/ PLGF trong dự báo và chẩn đoán tiền sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 4 (2016)