Tóm tắt
Đặt vấn đề và mục tiêu: Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về trầm cảm sau sinh (TCSS) ở phụ nữ nhiễm HIV và các yếu tố liên quan. Tại Việt Nam, chưa có báo cáo về tỉ lệ TCSS ở phụ nữ nhiễm HIV. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu:” Xác định tỉ lệ và một số yếu tố liên quan đến TCSS ở các phụ nữ nhiễm HIV tại Việt Nam”.
Vật liệu và Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu thực hiện tại miền Đông Nam Bộ. Việt Nam, từ 30/11/2012 đến 30/4/2015. Tất cả 152 phụ nữ nhiễm HIV và 460 phụ nữ không nhiễm HIV, đồng ý và tham gia đến thời điểm kết thúc nghiên cứu, đã được sàng lọc TCSS bằng cách sử dụng thang Edinburgh (EPDS) từ khi nhập viện sinh đến 6 tuần sau khi sinh. TCSS được đánh giá ở tất cả các lần, các EPDS có điểm cắt ≥ 13 được sử dụng để xác định trầm cảm có thể xảy ra. Mẫu có EPDS ≥ 13 ở thời điểm nhập viện được loại khỏi nghiên cứu. Phiếu thu thập số liệu được sử dụng để thu thập các đặc điểm của tất cả các mẫu nghiên cứu. Các phụ nữ có điểm sàng lọc EPDS ≥ 13 ở thời điểm 6 tuần sau sinh được giới thiệu khám chuyên khoa tâm thần chẩn đoán xác định TCSS
Kết quả: Tỉ lệ TCSS tại thời điểm 6 tuần ở phụ nữ nhiễm HIV là 61,8% so với tỉ lệ 12,6% ở phụ nữ không nhiễm (p < 0,001). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa 2 nhóm ở một số đặc điểm: học vấn, nghề nghiệp, ổn định nghề nghiệp, tiền sử trầm cảm, hôn nhân, sức khỏe con. Phân tích đơn biến xác định các yếu tố: phát hiện nhiễm HIV trong chuyển dạ, con bị nhiễm HIV, mặc cảm mang bệnh HIV và mặc cảm có lỗi với gia đình có liên quan đến TCSS ở phụ nữ nhiễm HIV. Phân tích đa biến xác định có sự liên quan giữa TCSS với các yếu tố: nhiễm HIV (RR=4,49; KTC 95%:3,76 - 6,43); mẹ lớn tuổi (RR=1,96; KTC 95%:1,12 - 3,44); nhập cư (RR 0,67; KTC 95%:0,53- 0,86); không ổn định nghề nghiệp (RR=1,25;KTC 95%:0,99 - 1,59); tình trạng sức khỏe con (RR=1,78; KTC 95%: 1,23 - 2,58); và không nuôi con (RR=1,42; KTC 95%:1,92-1,97.
Kết luận: Tỉ lệ TCSS ở phụ nữ nhiễm HIV là 62%. Phụ nữ nhiễm HIV có nguy cơ bị TCSS cao gần gấp 5 lần phụ nữ không nhiễm HIV với p<0,001. Một số yếu tố kết hợp với TCSS: phụ nữ 35 tuổi hoặc hơn tăng nguy cơ gấp 2; nhập cư tăng nguy cơ 0,67 lần; không ổn định nghề nghiệp tăng nguy cơ 1,25 lần; sinh con yếu hoặc chết tăng nguy cơ 1,75 lần; và không tự nuôi con sau sinh tăng nguy cơ 1,42 lần.
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Nguyễn Đắc Nguyên, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Lê Minh Tâm, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu giá trị của các chỉ số siêu âm Doppler màu tinh hoàn nhằm đánh giá chất lượng tinh trùng , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 4 (2019)
- Nguyễn Viết Nhân, Cao Ngọc Thành, Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Võ Văn Đức, Trương Quang Vinh, Trần Mạnh Linh, Vai trò của tỷ số sFLT-1/ PLGF trong dự báo và chẩn đoán tiền sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 4 (2016)
- Trương Quang Vinh, Cao Ngọc Thành, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Võ Văn Đức, Nguyễn Viết Nhân, Trần Mạnh Linh, Huyết áp động mạch tại thời điểm 11 – 13 tuần 6 ngày ở các thai phụ phát triển tiền sản giật và giá trị dự báo , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 2 (2016)
- Hồ Thị Thanh Tâm, Lê Minh Tâm, Cao Ngọc Thành, Kích thích buồng trứng kép trong thụ tinh ống nghiệm: liệu có thể là một chiến lược mới cho bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém? , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 3 (2016)
- Nguyễn Đình Phương Thảo, Cao Ngọc Thành, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Đánh giá hiệu quả của estradiol trong điều trị rối loạn vận mạch và rối loạn tâm lý ở phụ nữ mãn kinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 3 (2016)
- Cao Ngọc Thành, Võ Văn Đức, Nguyễn Vu Quốc Huy, Trương Quang Vinh, Nguyễn Viết Nhân, Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Trần Mạnh Linh, Mô hình sàng lọc bệnh lý tiền sản giật tại thời điểm 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày thai kỳ dựa vào các yếu tố nguy cơ mẹ, huyết áp động mạch trung bình, PAPP-A và siêu âm Doppler động mạch tử cung , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 3 (2015)
- Lê Thị Mộng Tuyền, Trần Đình Vinh, Cao Ngọc Thành, Khảo sát giá trị chỉ số ối và monitoring sản khoa trong xử trí thai quá ngày sinh tại Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 3 (2015)
- Cao Ngọc Thành, Nguyễn Viết Nhân, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Hà Thị Minh Thi, Lê Phan Tưởng Quỳnh, Đoàn Hữu Nhật Bình, Trần Thị Hạ Thi, Lê Tuấn Linh, Trần Mạnh Linh, Ứng dụng kỹ thuật realtime RT - PCR để định lượng Serpine1 - MRNA nguồn gốc nhau thai trong huyết tương của thai phụ và khảo sát mối liên quan với tiền sản giật - sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 3 (2015)
- Nguyễn Mạnh Hoan, Cao Ngọc Thành, Đặc điểm dịch tễ và tâm lý xã hội ở phụ nữ nhiễm HIV trầm cảm sau sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 12 Số 3 (2014)
- Nguyễn Mạnh Hoan, Cao Ngọc Thành, Tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến trầm cảm sau sinh ở phụ nữ nhiễm HIV , Tạp chí Phụ sản: Tập 12 Số 4 (2014)