Tóm tắt
Mục tiêu: 1) Nghiên cứu hiệu quả và tác dụng không mong muốn của dụng cụ Ring Pessary trong điều trị sa sinh dục và 2) Đánh giá sự chấp nhận của phụ nữ đặt dụng cụ Ring Pessary trong điều trị sa sinh dục tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng trên 30 đối tượng được chẩn đoán sa sinh dục tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương từ 9/2015 đến 9/2016.
Kết quả: sau 6 tháng sử dụng dụng cụ, điểm mức độ triệu chứng âm đạo theo bộ câu hỏi ICIQ-VS giảm từ 24 ± 7,7 xuống 0,6 ± 1,2; điểm mức độ ảnh hưởng đến sinh hoạt tình dục và chất lượng cuộc sống giảm lần lượt từ 43,9 ± 18,5 xuống 15,2 ± 6,3; và từ 8,4 ± 1,1 xuống 0,7 ± 0,9 (p<0,001). Sau 6 tháng 100% đã khỏi hẳn các triệu chứng rối loạn đại, tiểu tiện. Tỷ lệ thành công (đẩy được khối sa lên mà không gây đau tức; không gây bế tắc; không gây viêm, loét niêm mạc âm đạo) sau 1, 3, và 6 tháng lần lượt là 56,7%, 51,9% và 44,4%. Tác dụng không mong muốn phổ biến nhất bao gồm: xung huyết (44,4%); tăng tiết dịch (40,7%). Sau 6 tháng, 90% muốn tiếp tục sử dụng, 93,3% cảm thấy hài lòng và rất hài lòng với dụng cụ RP.
Kết luận: Dụng cụ Ring Pessary giúp giảm đáng kể các triệu chứng âm đạo và ảnh hưởng đến tình dục và chất lượng cuộc sống; loại bỏ hoàn toàn các rối loạn đại-tiểu tiện. Đại đa số phụ nữ chấp nhận và hài lòng với dụng cụ.
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Mai Trọng Dũng, Lê Hoài Chương, Phân tích tình hình đẻ thai to tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương trong năm 2012 , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Đỗ Quan Hà, Đinh Bích Thủy, Nguyễn Thùy Trang, Hiệu quả sử dụng Chela-Ferr® hỗ trợ điều trị thiếu máu thiếu sắt ở thai phụ tuổi thai 26-28 tuần tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương năm 2016 , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 2 (2017)
- Đặng Thị Hồng Thiện, Nguyễn Thị Phượng, Nguyễn Thành Luân, Lê Hoài Chương, Nguyễn Quang Tùng, Nghiên cứu một số chỉ số hồng cầu ở thai phụ Thalassemia tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 2 (2017)
- Lê Quang Vinh, Đàm Thị Quỳnh Liên, Lưu Thị Hồng, Lê Hoài Chương, Lê Hoàng Linh, Nguyễn Thị Hồng Nga, Đào Duy Quân, Nguyễn Việt Thắng, Tình trạng nhiễm HPV nguy cơ cao ở những phụ nữ có tổn thương tân sản nội biểu mô và ung thư cổ tử cung , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 2 (2017)
- Nguyễn Đức Thắng, Lê Hoài Chương, Đặc điểm bệnh nhân nữ vô sinh do triệt sản liên quan đến kết quả phẫu thuật nối vòi tử cung , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 2 (2017)
- Lê Hoài Chương, Nguyễn Thị Thùy Dương, Nguyễn Thị Ninh, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của song thai một bánh rau hai buồng ối , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Nguyễn Thùy Trang, Đỗ Quan Hà, Tỷ lệ mắc đái tháo đường thai nghén ở thai phụ quản lý thai tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2012 và một số yếu tố liên quan , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Lê Hoài Chương, Mai Trọng Dũng, Nguyễn Đức Thắng, Phạm Hoài Sơn, Đoàn Thị Thu Trang, Nhận xét kết quả phẫu thuật u buồng trứng phụ nữ mang thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương năm 2018 , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 4 (2019)
- Nguyễn Đức Thắng, Lê Hoài Chương, Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật nối vòi tử cung ở bệnh nhân vô sinh do triệt sản , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 1 (2016)
- Lê Hoài Chương, Mai Trọng Dũng, Nguyễn Đức Thắng, Đoàn Thị Thu Trang, Nhận xét thực trạng mổ lấy thai tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương năm 2017 , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 1 (2018)