Cesarean section in nulliparous women at Quang Ngai Hospital for Children and Women: A study
PDF (Tiếng Việt)

Working Languages

How to Cite

Nguyen, X. M., & Truong, Q. V. (2023). Cesarean section in nulliparous women at Quang Ngai Hospital for Children and Women: A study. Vietnam Journal of Obstetrics & Gynecology, 20(4), 43-49. https://doi.org/10.46755/vjog.2022.4.1378

Abstract

Objectives: 1. To determine rate and indications for cesarean section in nulliparous women at Quang Ngai Hospital for Children and Women. 2. To evaluate results of cesarean section and related factors in study subjects.

Methods: A cross-sectional descriptive study in nulliparous pregnant women who ended their pregnancy at the Department of Obstetrics, Quang Ngai Hospital for Children and Women for Obstetrics and Gynecology, from October 2020 to June 2021.

Results: There were 917/2,035 (45.1%) nulliparous women underwent CS. The most common reason for CS were from genital tract (53.9%), followed by fetal/fetal presentation (43.2%), appendages of the fetus (34.6%) and maternal problems (16.0%). Common indications for CS due to genital tract were non-progressive cervix (30.6% and low Bishop score (23.1%). The main indication due to fetal’ appendages was preterm premature/premature rupture of membranes (74.2%), followed by oligohydramnios (20.4%). Fetal failure was the most common fetal cause, accounting for 61.9%, followed by macrosomia (13.1%) and abnormal presentation (18.6%). Most common maternal indications were preeclampsia/eclampsia (28.6%), infertility (27.9%) and adolescent mothers (17.0%). Surgical method: 100% of women had a low-transverse uterine incision for CS; spinal anesthesia was the main anesthesia method (93.7%). Rates of intraoperative and postoperative complications were very low (0.9% - 1.2%); complications during surgery included bleeding 0.5%, uterine atony 0.3% and hematoma 0.1%; postoperative complications included abdominal wall infection 0.5%, uterine atony 0.4%, paralytic ileus 0.2% and abdominal hematoma 0.1%; most infants were born at full term (95.0%); the percentages of 1 min and 5 min APGAR < 7 were very low, children with birth defects accounted for only 0.8%; most women had postoperative length of stay (LOS) ≤ 7 days (97.4%); the proportion of women having > 7 days LOS was higher in the group with intraoperative or postoperative complications (p < 0.05); rates of patients with > 7 days LOS after CS were not different between groups of anesthesia method, gestational age, gestational weight and CS technique (p > 0.05).

Conclusion: CS performed with appropriate indications is safe and improves the survival and health of both mothers and babies.

Keywords

caesarean section, nulliparous, obstetrics, Quang Ngai
PDF (Tiếng Việt)

References

1. Bùi Quang Trung, (2010), Nghiên cứu MLT con so tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương trong sáu tháng cuối năm 2004 - 2009, Trường Đại học Y Hà Nội, pp.
2. Bùi Thị Thu Hà, (2018), Nghiên cứu phẫu thuật lấy thai ở sản phụ con so tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Giang trong 5 năm 2013 - 2017, Trường Đại học Y Hà Nội, pp.
3. Châu Khắc Tú, (1995), Một số nhận xét về tình hình MLT tại khoa Phụ sản Bệnh viện Trung Ương Huế, Trường Đại học Y Dược Huế, pp.
4. Hoàng Ngọc Tú, Bạch Cẩm An, Phan Viết Tâm và cộng sự, (2016), "Nghiên cứu chỉ định MLT theo phân loại Robson tại Bệnh viện Trung ương Huế", Tạp chí Phụ Sản, 14 (03), pp. 38-44.
5. Lê Thị Ánh Nguyệt, (2017), Nghiên cứu tình hình MLT tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Đắk Lắk, Trường Đại học Y Dược Huế, pp.
6. Nguyễn Thị Bình, Nguyễn Đức Hinh, Nguyễn Việt Hùng, (2013), "Nhận xét tình hình MLT tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên 6 tháng đầu năm 2012", Tạp chí Y học Thực hành, 893 (11), pp. 144-146.
7. Nguyễn Thị Minh An, (2014), Nghiên cứu chỉ định MLT ở sản phụ con so tại Khoa Phụ - Sản Bệnh Viện Bạch Mai năm 2013, Trường Đại học Y Hà Nội, pp.
8. Nguyễn Văn Thanh, (2019), Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn vết mổ sau MLT và một số yếu tố liên quan, Trường Đại học Y Dược Huế, pp.
9. Phùng Ngọc Hân, (2017), Khảo sát các chỉ định MLT ở sản phụ mang thai con so tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế, Trường Đại học Y Dược Huế, pp.
10. Vũ Duy Minh, (2009), Tỷ lệ nhiễm khuẩn sau MLT và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Từ Dũ năm 2009, Bệnh viện Từ Dũ, pp.
11. Vũ Mạnh Cường, (2016), Nghiên cứu về chỉ định và biến chứng MLT con so tại Bệnh Viện Phụ Sản Thái Bình, Trường Đại học Y Hà Nội, pp.
12. Vương Tiến Hòa, (2004), "Nghiên cứu chỉ định MLT ở người đẻ con so tại bệnh viện Phụ sản trung ương năm 2002", Nghiên cứu Y học, 5 (2), pp. 79-84.
13. Phạm Văn Oánh, (2002), Nghiên cứu tình hình MLT tại Viện Bảo vệ sức khỏe Bà mẹ và Trẻ sơ sinh năm 2000, Trường Đại học Y Hà Nội, pp.
14. Ties Boerma, Ronsmans Carine, Melesse Dessalegn Y, Barros Aluisio JD, et al, (2018), "Global epidemiology of use of and disparities in caesarean sections", The Lancet, 392 (10155), pp. 1341-1348.
15. Jerome J Federspiel, Suresh Sunitha C, Darwin Kristin C, Szymanski Linda M, (2020), "Hospitalization duration following uncomplicated cesarean delivery: predictors, facility variation, and outcomes", American Journal of Perinatology Reports, 10 (02), pp. e187-e197.
16. Eran Hadar, Melamed Nir, Tzadikevitch-Geffen Keren, Yogev Yariv, (2011), "Timing and risk factors of maternal complications of cesarean section", Archives of gynecology and obstetrics, 283 (4), pp. 735-741.
17. Louise Harvey, van Elburg Ruurd, van der Beek Eline M, (2021), "Macrosomia and large for gestational age in Asia: One size does not fit all", Journal of Obstetrics and Gynaecology Research, 47 (6), pp. 1929-1945.
18. Pisake Lumbiganon, Laopaiboon Malinee, Gülmezoglu A Metin, Souza João Paulo, et al, (2010), "Method of delivery and pregnancy outcomes in Asia: the WHO global survey on maternal and perinatal health 2007–08", The Lancet, 375 (9713), pp. 490-499.
19. George A Macones, Caughey Aaron B, Wood Stephen L, Wrench Ian J, et al, (2019), "Guidelines for postoperative care in cesarean delivery: Enhanced Recovery After Surgery (ERAS) Society recommendations (part 3)", American journal of obstetrics and gynecology, 221 (3), pp. 247. e241-247. e249.
20. Eri Maeda, Ishihara Osamu, Tomio Jun, Miura Hiroshi, et al, (2021), "Cesarean delivery rates for overall and multiple pregnancies in Japan: A descriptive study using nationwide health insurance claims data", Journal of Obstetrics and Gynaecology Research, pp.
21. Joyce A Martin, Hamilton Brady E, Osterman Michelle JK, Driscoll Anne K, (2021), "Births: Final Data for 2019", National Vital Statistics Reports: From the Centers for Disease Control and Prevention, National Center for Health Statistics, National Vital Statistics System, 70 (2), pp. 1-51.
22. Shiba Mittal, Pardeshi Sachin, Mayadeo Niranjan, Mane Janki, (2014), "Trends in cesarean delivery: rate and indications", The Journal of Obstetrics and Gynecology of India, 64 (4), pp. 251-254.
23. Michael Robson, Murphy Martina, Byrne Fionnuala, (2015), "Quality assurance: The 10‐Group Classification System (Robson classification), induction of labor, and cesarean delivery", International Journal of Gynecology & Obstetrics, 131 pp. S23-S27.
24. Xiao-Jing Yang, Sun Shan-Shan, (2017), "Comparison of maternal and fetal complications in elective and emergency cesarean section: a systematic review and meta-analysis", Archives of gynecology and obstetrics, 296 (3), pp. 503-512.
Creative Commons License

This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivatives 4.0 International License.

Downloads

Download data is not yet available.