Tóm tắt
Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi cắt tử cung ngày nay đã được ủng hộ như một biện pháp điều trị tiêu chuẩn. Kỹ thuật phẫu thuật nội soi thắt động mạch tử cung khi cắt tử cung thay thế cho phương pháp truyền thống, đã được đề xuất và có thể mang lại những lợi ích quan trọng cho cả bệnh nhân và bác sĩ phẫu thuật. Tuy nhiên, sự lựa chọn này hoàn toàn dựa trên ý kiến v à sở thích của bác sĩ phẫu thuật. Bằng chứng sẵn có so sánh hai phương pháp này còn hạn chế, và tính ưu việt của phương pháp này so với phương pháp kia là không rõ ràng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành phân tích tổng hợp để so sánh hiệu quả của hai phương pháp này.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp tài liệu có hệ thống: Tuân thủ các Mục Báo cáo Ưu tiên cho Đánh giá Hệ thống và Phân tích Tổng hợp (PRISMA) hướng dẫn, ấn bản 2020, tìm kiếm có hệ thống được thực hiện bằng PubMed (sắp xếp theo gần đây nhất), Cochrane, Semantic scholar sử dụng Các thuật ngữ MeSH (nếu có) và các từ khóa cho các khái niệm “Uterine Artery ligation” hoặc “Uterine Artery occlusion” hoặc “Uterine Artery coagulation” và “laparoscopic hysterectomy”. Các tiêu chí chọn bệnh: dựa trên phân tích Patient/Population, Intervention, Comparator, Outcome, Study (PICOS).
Kết quả: Trọng lượng tử cung giữa hai nhóm thắt động mạch tử cung trong phẫu thuật nội soi cắt tử cung và không thắt động mạch tử cung không khác biệt giữa hai nhóm với z = 0,7304, p = 0,4652. So sánh sự khác biệt chỉ định giữa hai nhóm: u xơ tử cung (kết quả trung bình không khác biệt đáng kể so với 0 (z = 0,2412, p = 0,8094, I² = 29,9%)), adenomyosis (kết quả trung bình không khác biệt đáng kể so với 0 (z = -0,4103, p = 0,6816, I² = 0%), chảy máu bất thường buồng tử cung (, kết quả trung bình không khác biệt đáng kể so với 0 (z = -0,6851, p = 0,4933, I² = 0%). Thời gian phẫu thuật giữa hai nhóm: kết quả trung bình không khác biệt đáng kể so với 0 (z = -1,0054, p = 0,3147, I² = 88%). Lượng máu mất trong nhóm thắt động mạch tử cung ít hơn so với nhóm không thắt động mạch tử cung với z = -10,0632, p < 0,0001, I² = 93%. Không có sự thay đổi Hb giữa hai nhóm với (z = 0,7125, p = 0,4761, I² = 0%). Không có sự biệt về biến chứng chung giữa hai nhóm nghiên cứu với (z = -0,9315, p = 0,3516, I² = 0%).
Kết luận: Thắt động mạch tử cung đồng thời trong phẫu thuật nội soi cắt tử cung hoàn toàn giúp giảm lượng máu mất. Ngoài ra, không làm tăng nguy cơ biến chứng và không kéo dài thời gian phẫu thuật.
Tài liệu tham khảo
1. Benedetti-Panici P, Maneschi F, Cutillo G, Scambia G, Congiu M, Mancuso S. Surgery by minilaparotomy in benign gynecologic disease. Obstet Gynecol. 1996;87(3):456-9.
2. Bretschneider CE, Frazzini Padilla P, Das D, Jelovsek JE, Unger CA. The impact of surgeon volume on perioperative adverse events in women undergoing minimally invasive hysterectomy for the large uterus. Am J Obstet Gynecol. 2018;219(5):490.e1-.e8.
3. Cumpston M, Li T, Page MJ, Chandler J, Welch VA, Higgins JP, et al. Updated guidance for trusted systematic reviews: a new edition of the Cochrane Handbook for Systematic Reviews of Interventions. Cochrane Database Syst Rev. 2019;10(10):Ed000142.
4. Hillis SD, Marchbanks PA, Peterson HB. Uterine size and risk of complications among women undergoing abdominal hysterectomy for leiomyomas. Obstet Gynecol. 1996;87(4):539-43.
5. Kale A, Aksu S, Terzi H, Demirayak G, Turkay U, Sendag F. Uterine artery ligation at the beginning of total laparoscopic hysterectomy reduces total blood loss and operation duration. Journal of obstetrics and gynaecology : the journal of the Institute of Obstetrics and Gynaecology. 2015;35(6):612-5.
6. Lee JE, Kim KG, Lee DO, Seo SS, Kang S, Park SY, et al. Ligation of uterine vessels in total laparoscopic hysterectomy using Hem-o-lok clips. Taiwanese journal of obstetrics & gynecology. 2015;54(1):8-12.
7. Lysdal VK, Karampas G, Rudnicki M. Lateral closure of the uterine artery prior to laparoscopic hysterectomy: a systematic review. Journal of obstetrics and gynaecology : the journal of the Institute of Obstetrics and Gynaecology. 2022;42(5):785-92.
8. Naveiro-Fuentes M, Rodríguez-Oliver A, Fernández-Parra J, González-Paredes A, Aguilar-Romero T, Mozas-Moreno J. Effect of surgeon's experience on complications from laparoscopic hysterectomy. Journal of gynecology obstetrics and human reproduction. 2018;47(2):63-7.
9. Orady ME, Karim Nawfal A, Wegienka G. Does size matter? The effect of uterine weight on robot-assisted total laparoscopic hysterectomy outcomes. Journal of robotic surgery. 2011;5(4):267-72.
10. Page MJ, McKenzie JE, Bossuyt PM, Boutron I, Hoffmann TC, Mulrow CD, et al. Updating guidance for reporting systematic reviews: development of the PRISMA 2020 statement. Journal of clinical epidemiology. 2021;134:103-12.
11. Sinha R, Sundaram M, Nikam YA, Hegde A, Mahajan C. Total laparoscopic hysterectomy with earlier uterine artery ligation. J Minim Invasive Gynecol. 2008;15(3):355-9.
12. Song JY, Hwang SJ, Kim MJ, Jo HH, Kim SY, Choi KE, et al. Comparison of selective uterine artery double ligation at the isthmic level of uterus and bipolar uterine artery coagulation in total laparoscopic hysterectomy. Minimally invasive therapy & allied technologies : MITAT : official journal of the Society for Minimally Invasive Therapy. 2010;19(4):224-30.
Công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivatives 4.0 International License. . p>
Download
Cùng tác giả
- Dương Văn Sang, Cao Ngọc Thành, Lê Minh Tâm, Chất lượng tinh trùng của nam giới ở các cặp vợ chồng vô sinh và một số yếu tố liên quan , Tạp chí Phụ sản: Tập 19 Số 1 (2021)
- Võ Thị Mỹ Dung, Trương Quang Vinh, Nghiên cứu các nguyên nhân băng huyết sau sinh và kết quả điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận , Tạp chí Phụ sản: Tập 20 Số 4 (2022)
- Nguyễn Xuân Minh, Trương Quang Vinh, Nghiên cứu tình hình mổ lấy thai ở sản phụ sinh con so tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Quảng Ngãi , Tạp chí Phụ sản: Tập 20 Số 4 (2022)
- Nguyễn Tuyết Trinh, Cao Ngọc Thành, Kết quả dự phòng sinh non bằng vòng nâng cổ tử cung ở thai phụ mang đơn thai từ 14 - 32 tuần , Tạp chí Phụ sản: Tập 21 Số 2 (2023): Số Đặc Biệt Chào Mừng Hội Nghị Sản Khoa Phụ Khoa Toàn Quốc 2023
- Lê Minh Tâm, Võ Văn Chính, Cao Ngọc Thành, Ảnh hưởng của phân mảnh DNA tinh trùng đến kết quả hỗ trợ sinh sản và sẩy thai liên tiếp , Tạp chí Phụ sản: Tập 21 Số 2 (2023): Số Đặc Biệt Chào Mừng Hội Nghị Sản Khoa Phụ Khoa Toàn Quốc 2023
- Lê Mai Linh, Cao Ngọc Thành, Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Nghiên cứu ứng dụng bảng tham chiếu chuẩn phát triển của Intergrowth-21ˢᵗ và Hadlock 1991 trong chẩn đoán sơ sinh nhẹ cân , Tạp chí Phụ sản: Tập 22 Số 1 (2024)