Tóm tắt
U lympho ác tính không Hodgkin ở đường sinh dục nữ hiếm gặp, khó chẩn đoán vì triệu chứng không đặc hiệu, Chẩn đoán mô bệnh học dễ nhầm với các ung thư nguyên phát của cơ quan sinh dục nữ. Chẩn đoán xác định dựa vào nhiệm hóa mô miễn dịch với các dấu ấn đặc hiệu của các tế bào lympho. Với mục đích tìm ra một số đặc điểm về các triệu chứng lâm sàng, những hình ảnh đại thể và vi thể của bệnh chúng tôi hồi cứu 3 bệnh án lâm sàng đã được chẩn đoán là u lympho ác tính đường sinh dục nữ năm 2015. Kết quả: tuổi trung bình người bệnh là 38 (từ 27-44 tuổi), một trường hợp ra máu âm đạo bất thường, kết quả tế bào học là có tế bào ác tính, trường hợp thứ hai được chẩn đoán là u xơ tử cung và trường hợp thứ 3 là u buồng trứng hai bên, hai trường hợp không có tổn thương bất thường trên siêu âm, một trường hợp có kết quả chẩn đoán hình ảnh là ung thư buồng trứng nghi nghờ thứ phát. Các xét nghiệm sinh hóa, huyết học và CA125 trong giới hạn bình thường. Đại thể: U ở 1 hoặc cả hai buồng trứng, đường kích thước từ 1,2-13 cm, u đặc, có vỏ, mặt ngoài nhẵn, diện cắt màu vàng nhạt hoặc mầu hồng, Các u ở tử cung cổ tử cung và mạc nối lớn kích thước từ 05-5,4cm, mật độ chắc, mầu vàng. Vi thể: Tế bào u hình tròn, không đều nhau, nhân bắt màu đậm, bào tương hẹp nhiều nhân chia, các tế bào phân bố lan tỏa và xâm nhập lòng mach máu. Mô xơ tăng sinh. Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch: tế bào u dương tính với các dấu ấn LCA, CD20 và Vimentin, cho kết quả âm tính với các dấu ấn CK,EMA, CD3, S-100, CD 31 và CD34.Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Dữ liệu downlad không hiện hữu.
Cùng tác giả
- Vũ Bá Quyết, Trần Danh Cường, Trần Vũ Quang, Đánh giá phương pháp mổ dọc tử cung trong xử trí rau cài răng lược , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Lê Quang Vinh, Mối liên quan giữa các týp mô bệnh học và đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ung thư buồng trứng tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Lê Quang Vinh, Lê Trung Thọ, Nghiên cứu tỷ lệ typ mô bệnh học ung thư nội mạc tử cung và sự bộc lộ thụ thể estrogen và progesteron , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Lưu Thị Hồng, Lê Quang Vinh, Đánh giá kết quả điều trị lộ tuyến cổ tử cung bằng phương pháp đốt điện , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Lê Hoàng Linh, Trần Danh Cường, Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 4 (2019)
- Đào Thị Thúy Hằng, Nguyễn Văn Thắng, Phạm Thị Thanh Yên, Nguyễn Đình Quyết, Nguyễn Thị Thu Hoài, Trần Thị Hải Yến, Lê Quang Vinh, Sarcoma Ewing ngoài xương nguyên phát ở âm hộ: báo cáo một trường hợp và hồi cứu y văn , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 4 (2019)
- Trần Thị Tú Anh, Vũ Bá Quyết, Đỗ Quan Hà, Nguyễn Thị Huyền Linh, Vai trò của hộ sinh trong theo dõi, chăm sóc bệnh nhân phá thai lưu từ 14-28 tuần bằng phương pháp nội khoa tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương năm 2015 , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 1 (2016)
- Trần Diệu Linh, Vũ Bá Quyết, Nguyễn Thu Yến, Nhiễm khuẩn sơ sinh sớm ở trẻ đủ tháng sinh mổ tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 1 (2016)
- Nguyễn Liên Phương, Trần Danh Cường, Vũ Bá Quyết, Nhận xét về chẩn đoán và xử trí rau cài răng lược tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương năm 2017 , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 1 (2018)
- Nguyễn Thị Tuyền, Phùng Quang Thuỷ, Đào Duy Quân, Lưu Thị Hồng, Phạm Thị Thanh Yên, Lê Hoàng Linh, Trần Thị Hải Yến, Nguyễn Đình Quyết, Trần Tuấn Vũ, Nguyễn Việt Thắng, Lê Quang Vinh, Đặc điểm lâm sàng giải phẫu bệnh ung thư nguyên phát đồng thời ở tử cung và buồng trứng , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 1 (2018)