Tóm tắt
Đặt vấn đề: Sinh non là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh và tử vong chu sinh trên toàn thế giới. Tình trạng nhiễm trùng trong tử cung chiếm từ 25-40% các trường hợp sinh non và viêm nhiễm ngược dòng từ đường sinh dục thấp và là một yếu tố bệnh nguyên của sinh non. Mục tiêu: xác định các tác nhân gây viêm nhiễm sinh dục thấp ở các trường hợp dọa sinh non và đồng thời tìm hiểu một số yếu tố thuận lợi của viêm nhiễm sinh dục thấp ở phụ nữ dọa sinh non. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 36 trường hợp dọa sinh non vào điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế từ 06/2012 đến 04/2013 qua khám lâm sàng, xét nghiệm dịch âm đạo bằng soi tươi, nuôi cấy vi sinh, xét nghiệm nước tiểu nhằm xác định các tác nhân gây viêm nhiễm sinh dục thấp ở các trường hợp dọa sinh non và đồng thời tìm hiểu một số yếu tố thuận lợi của viêm nhiễm sinh dục thấp ở phụ nữ dọa sinh non. Kết quả: Tỷ lệ viêm nhiễm sinh dục thấp ở các trường hợp dọa sinh non là 69,5% (25/36). Các tác nhân gây bệnh là nấm Candida (50%), Escherichia Coli. (8,3%), Trichomonas vaginalis (5,6%) hay bacterial vaginosis (5,6%). Một số yếu tố có thể liên quan đến nguy cơ viêm nhiễm sinh dục thấp trong dọa sinh non như tuổi mẹ cao từ 30 tuổi (77,8% vs. 66,7%); trình độ văn hóa thấp (78,3% vs. 53,8%); lao động chân tay (80% vs. 61,9%); có tiền sử sinh non (100% vs. 68,6%); nhóm tuổi thai dưới 28 tuần (100%); có bạch cầu niệu (88,9% vs. 63,0%); có triệu chứng tiểu buốt (78,6 vs 0%) và biểu hiện triệu chứng lâm sàng viêm nhiễm sinh dục (83,3% vs. 66,7%). Kết luận: Viêm nhiễm sinh dục thấp chiếm tỷ lệ cao trong các trường hợp dọa sinh non. Các tác nhân có thể gặp như nấm Candida, Escherichia Coli, Trichomonas vaginalis hay bacterial vaginosis. Cần có nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để xác định các yếu tố liên quan.Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Dữ liệu downlad không hiện hữu.
Cùng tác giả
- Nguyễn Văn Trung, Lê Minh Tâm, Nguyễn Thị Tâm An, Nguyễn Thị Thái Thanh, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu ứng dụng hệ thống theo dõi phôi liên tục (time lapse) trong thụ tinh ống nghiệm , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 4 (2018)
- Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Minh Tâm, Trương Quang Vinh Đặng Công Thuận, Cao Ngọc Thành, Sàng lọc tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung bằng xét nghiệm tế bào cổ tử cung , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 1 (2013)
- Lê Minh Tâm, Nguyễn Thị Kiều, Trần Thị Như Quỳnh, Cao Ngọc Thành, Hội chứng chuyển hóa ở nam giới các cặp vợ chồng vô sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 4 (2019)
- Nguyễn Đắc Nguyên, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Lê Minh Tâm, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu giá trị của các chỉ số siêu âm Doppler màu tinh hoàn nhằm đánh giá chất lượng tinh trùng , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 4 (2019)
- Lê Quỳnh Trang, Lê Minh Tâm, Rối loạn chuyển hóa lipid ở bệnh nhân vô sinh có hội chứng buồng trứng đa nang , Tạp chí Phụ sản: Tập 17 Số 1 (2019)
- Hồ Thị Thanh Tâm, Lê Minh Tâm, Cao Ngọc Thành, Kích thích buồng trứng kép trong thụ tinh ống nghiệm: liệu có thể là một chiến lược mới cho bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém? , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 3 (2016)
- Hoàng Bảo Nhân, Trần Minh Thắng, Nguyễn Hữu Hồng, Phan Viết Tâm, Bệnh lý tim ở phụ nữ mang thai: nghiên cứu tổng kết 5 năm , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 3 (2016)
- Lê Thị Ly Ly, Lê Minh Tâm, Nghiên cứu tình trạng viêm nhiễm sinh dục thấp ở thai phụ trên 35 tuần tuổi thai , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 3 (2016)
- Đinh Thị Phương Minh, Nguyễn Văn Tuấn, Hồ Thị Phương Thảo, Hoàng Trọng Phước, Trần Minh Thắng, Vai trò của phẫu thuật nội soi trong điều trị lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng tại Bệnh viện Trung ương Huế , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 3 (2016)
- Lê Viết Thắng, Lê Minh Tâm, Nghiên cứu nồng độ AMH ở các trường hợp vô sinh có hội chứng buồng trứng đa nang , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 3 (2016)