Tóm tắt
Mục tiêu: Kháo sát giá trị HA động mạch tại thời điểm 11 -13 tuần 6 ngày ở các thai phụ phát triển TSG về sau và đánh giá vai trò của HA động mạch trong dự báo bệnh lý TSG.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 2.998 thai phụ tại thời điểm thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày đến khám sàng lọc quý I và quản lý thai kỳ tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Trường Đại học Y dược Huế từ 09/2012 đến 03/2015
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ các rối loạn tăng HA trong thai kỳ chiếm 3,74% so với toàn bộ thai nghén, trong đó TSG có tỷ lệ 2,84%. Bội số của trung vị MoM của HATT, HATr và HATB ở nhóm thai phụ phát triển TSG sớm (1,059, 1,136 và 1,147 MoM) và nhóm phát triển TSG muộn (1,059, 1,136 và 1,136 MoM) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm thai phụ không phát triển TSG (1,003, 1,050 và 1,051 MoM). Tuy nhiên không có sự khác biệt các giá trị HA giữa nhóm tăng HA thai nghén và nhóm chứng. Sàng lọc TSG bằng HATB cho kết quả tốt hơn HATT và HATr. Phối hợp với yếu tố nguy cơ mẹ và HATB làm cải thiện kết quả diện tích dưới đường cong ROC trong dự báo TSG sớm và TSG muộn, tương ứng là 0,811 và 0,712. Tỷ lệ phát hiện TSG sớm, TSG muộn là 63,6%, và 35,1% tương ứng với tỷ lệ dương tính giả 10%.
Kết luận: Sàng lọc TSG bằng HA là một phương pháp rẻ tiền, tính khả thi cao và cho kết quả chấp nhận được. Nên phối hợp thêm các yếu tố dự báo khác như các đặc điểm tiền căn mẹ, giá trị siêu âm doppler động mạch tử cung và các chất chỉ điểm sinh hóa để tăng tỷ lệ dự báo.
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Nguyễn Thanh Hiền, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nghiên cứu tỷ lệ, một số yếu tố liên quan và kết quả kết thúc thai kỳ ở các sản phụ song thai , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 4 (2017)
- Nguyễn Thị Lê Na, Hồ Thị Thanh Tâm, Lê Minh Tâm, Cao Ngọc Thành, Kiến thức, thái độ và mức độ phiền muộn của cặp vợ chồng vô sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 4 (2017)
- Nguyễn Thị Thái Thanh, Lê Minh Tâm, Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Thị Tâm An, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu ảnh hưởng sức sống của tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 4 (2018)
- Nguyễn Văn Trung, Lê Minh Tâm, Nguyễn Thị Tâm An, Nguyễn Thị Thái Thanh, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu ứng dụng hệ thống theo dõi phôi liên tục (time lapse) trong thụ tinh ống nghiệm , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 4 (2018)
- Cao Ngọc Thành, Vai trò của vòi tử cung trong chức năng sinh sản , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 1 (2013)
- Nguyễn Viết Thảo, Trương Quang Vinh, Nghiên cứu ứng dụng kháng sinh dự phòng trong các phẫu thuật nội soi phụ khoa , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 1 (2013)
- Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Minh Tâm, Trương Quang Vinh Đặng Công Thuận, Cao Ngọc Thành, Sàng lọc tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung bằng xét nghiệm tế bào cổ tử cung , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 1 (2013)
- Lê Minh Tâm, Nguyễn Thị Kiều, Trần Thị Như Quỳnh, Cao Ngọc Thành, Hội chứng chuyển hóa ở nam giới các cặp vợ chồng vô sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 4 (2019)
- Nguyễn Đắc Nguyên, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Lê Minh Tâm, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu giá trị của các chỉ số siêu âm Doppler màu tinh hoàn nhằm đánh giá chất lượng tinh trùng , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 4 (2019)
- Nguyễn Viết Nhân, Cao Ngọc Thành, Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Võ Văn Đức, Trương Quang Vinh, Trần Mạnh Linh, Vai trò của tỷ số sFLT-1/ PLGF trong dự báo và chẩn đoán tiền sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 4 (2016)