Tóm tắt
Giảm tiểu cầu trong thai kỳ được chẩn đoán một cách đơn giản dựa vào số lượng tiểu cầu được định lượng trong công thức máu. Ngày nay với việc mở rộng ứng dụng xét nghiệm trong khám thai theo quy chuẩn quốc gia nên việc phát hiện ngày càng sớm.
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc giảm tiểu cầu ở người phụ nữ mang thai đối với trẻ sơ sinh.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả không có nhóm chứng, theo dõi dọc.
Kết quả: Trong 29 trường hợp nghiên cứu các trường hợp được phát hiện sớm đều thuộc nhóm giảm tiểu cầu <50G/l. Mức độ giảm tiểu cầu ở thai phụ không liên quan đến nguy cơ và mức độ giảm tiểu cầu ở trẻ sơ sinh. Tỷ lệ giảm tiểu cầu sơ sinh là 27,58%, trong nhóm có tiểu cầu <100G/l là 30,77%. Không có trường hợp nào ảnh hưởng đến sơ sinh trong nhóm có tiểu cầu >100G/l. Tiểu cầu sơ sinh thấp nhất là 58G/l. Chưa gặp biểu hiên xuất huyết ở trẻ sơ sinh.
Kết luận: Không phải tất cả các trường hợp thai phụ bị giảm tiểu cầu đều đến tiểu cầu thai nhi. Chỉ những trường hợp giảm tiểu cầu từ trung bình tới nặng mới có thể có gây ra giảm tiểu cầu ở thai nhi nhưng không phải tất cả các trường hợp mẹ bị giảm tiểu cầu nặng đều dẫn đến giảm tiểu cầu ở thai nhi. Mức độ giảm tiểu cầu của mẹ và thai nhi không tương thích với nhau tuy nhiên trong trường hợp nặng thai nhi có thể tử vong do biến chứng giảm tiểu cầu- mặc dù rất hiếm xảy ra.
Từ khóa
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Phan Thị Thu Giang, Hoàng Thị Ngọc Lan, Trần Danh Cường, Bùi Đức Thắng, Nguyễn Thị Hoa, Ứng dụng kỹ thuật BoBs để phát hiện một số hội chứng lệch bội và mất đoạn nhỏ nhiễm sắc thể thai trong chẩn đoán trước sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 2 (2017)
- Lê Hoàng Linh, Trần Danh Cường, Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 4 (2019)
- Đào Thị Thanh Hường, Trần Danh Cường, Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, thái độ xử trí khi đẻ của thai phụ giảm tiểu cầu vô căn tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 1 (2016)
- Nguyễn Liên Phương, Trần Danh Cường, Ngô Thị Minh Hà, Nhận xét về chẩn đoán và xử trí rau cài răng lược tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương năm 2015 , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 1 (2016)
- Hoàng Thị Ngọc Lan, Trần Danh Cường, Bùi Đức Thắng, Lê Phương Thảo, Ứng dụng kỹ thuật BoBs để phát hiện một số hội chứng mất đoạn nhỏ và lệch bội nhiễm sắc thể thai trong chẩn đoán thai nhi có siêu âm bất thường hệ tim mạch , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 1 (2018)
- Đào Thị Thanh Hường, Thái độ xử trí khi sinh đối với sản phụ giảm tiểu cầu vô căn tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2012 , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 2A (2015)
- Đào Thị Hoa, Nguyễn Viết Tiến, Trần Danh Cường, Nghiên cứu giá trị tiên lượng tình trạng thai của thăm dò Doppler ống tĩnh mạch Arantius trên thai chậm phát triển trong tử cung , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 3 (2015)
- Trần Việt Hòa, Trần Danh Cường, Nguyễn Hải Long, Nghiên cứu chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm viêm phúc mạc bào thai , Tạp chí Phụ sản: Tập 18 Số 3 (2020): Hội nghị Sản Phụ khoa toàn quốc năm 2020
- Đặng Thị Hồng Thiện, Trần Danh Cường, Nguyễn Khánh Dương, Nguyễn Lê Minh, Đoàn Thị Thu Trang, Breus’ Mole - khối máu tụ lớn trong bánh nhau gây thiếu máu nặng ở thai phụ có thai 19 tuần , Tạp chí Phụ sản: Tập 19 Số 4 (2021)
- Phạm Quang Vũ, Trần Danh Cường, Trần Việt Hòa, Nguyễn Hải Long, Đánh giá các trường hợp thai phụ ra nước ối sớm ở tuổi thai từ 16 đến 34 tuần điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 20 Số 1 (2022)