Tóm tắt
Thoát vị hoành bẩm sinh xảy ra với tần suất 0,8-5/10.000 trẻ sinh, thường gặp ở bên trái, có tỷ lệ tử vong cao và nhiều ảnh hưởng đến phát triển sau này của trẻ. Mục tiêu: Đánh giá giá trị của tỷ số phổi đầu (LHR) bao gồm tỷ số phổi đầu đo được (oLHR) và tỷ số phổi đầu quan sát/kỳ vọng (o/eLHR) trong chẩn đoán trước sinh thoát vị hoành bẩm sinh bằng siêu âm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu thực hiện trên 99 thai phụ được chẩn đoán thai có thoát vị hoành và đo tỷ số phổi đầu ở những trường hợp này. Kết quả: oLHR ỏ nhóm giữ thai cao hon so với nhóm đình chỉ thai nghén (1,22±0,60 so với 0,78±0,3), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p=0,0012). o/eLHR ở nhóm giữ thai cũng cao hơn so với nhóm đình chỉ thai nghén (0,30+0,12 so với 0,26±0,11), tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p=0,1168). Trong số trẻ sơ sinh ổn định sau để có oLHR là 1,6 lớn hơn trẻ chết sau sinh có ý nghĩa thống kê với p>0,0002 và o/e LHR là 0,37 với p>0,0005. Tại giá trị cut-off oLHR là 1,2 có độ nhạy 76,9%, độ đặc hiệu 93,7% và AUC là 83,2% với P=0,0001 có giá trị trong tiên lượng thoát vị hoành ở trẻ em. o/eLHR tại giá trị cut-off 0,29 có độ nhạy 84,6%, độ đặc hiệu 87,5% và AUC là 83,9% với P=0,001, kết quả này cũng có giá trị trong tiên lượng thoát vị hoành ở trẻ. Kết luận: Tỷ số phổi đầu (oLHR và o/eLHR) rất có giá trị trong tiên lượng kết quả thai nghén ở thai phụ được chẩn đoán thoát vị hoành.Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Dữ liệu downlad không hiện hữu.
Cùng tác giả
- Trần Danh Cường, Nguyễn Hải Long, Trần Thị Tú Anh, Bước đầu nhận xét về hậu quả chu sinh của thai nhi tăng khoảng sáng sau gáy có nhiễm sắc đồ bình thường , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Trần Danh Cường, Phan Thành Nam, Nguyễn Thị Huế, Phạm Thị Mai Anh, Nghiên cứu độ dài cổ tử cung của phụ nữ mang thai dọa đẻ non từ 28-32 tuần bằng siêu âm qua tầng sinh môn , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Ngô Diễm Ngọc, Lý Thị Thanh Hà, Ngô Thị Tuyết Nhung, Nguyễn Thị Phương Mai, Trần Danh Cường, Nguyễn Thị Tân Sinh, Trần Hồng Hà, Dương Bá Trực, Trần Thị Thanh Hương, Nguyễn Thanh Liêm, Phòng bệnh phù thai do Hemoglobin Bart’s: sàng lọc người mẹ mang thai, phát hiện người mang GEN bệnh và chẩn đoán trước sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Vũ Bá Quyết, Trần Danh Cường, Trần Vũ Quang, Đánh giá phương pháp mổ dọc tử cung trong xử trí rau cài răng lược , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Phạm Thị Mai Anh, Trần Danh Cường, Phan Trường Duyệt, Trần Thị Tú Anh, Giá trị tiên lượng thai khi siêu âm doppler động mạch rốn mất phức hợp tâm trương, xuất hiện dòng chảy ngược chiều ở bệnh nhân tiền sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 1 (2018)
- Bùi Hải Nam, Trần Danh Cường, Bất thường nhiễm sắc thể trên thai nhi dị tật tim bẩm sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 1 (2018)
- Lương Thị Kim Oanh, Trần Danh Cường, Hoàng Thúy Lân, Bước đầu siêu âm chẩn đoán trước sinh và kết quả thai nghén thai nhi có dị dạng ống tiêu hóa tại bệnh viện phụ sản trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 1 (2018)
- Dương Văn Chương, Trần Danh Cường, Lương Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Khánh, Nghiên cứu kết quả chẩn đoán trước sinh của những trường hợp thai có tăng khoảng sáng sau gáy , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 1 (2018)
- Trần Phương Thanh, Trần Danh Cường, Đặng Phương Thúy, Nghiên cứu chẩn đoán trước sinh giãn não thất thai nhi phát hiện ở 3 tháng cuối thai kì tại bệnh viện phụ sản trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 1 (2018)
- Nguyễn Liên Phương, Trần Danh Cường, Vũ Bá Quyết, Nhận xét về chẩn đoán và xử trí rau cài răng lược tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương năm 2017 , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 1 (2018)