Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả hình ảnh siêu âm và kết quả thai nghén của những trường hợp dị dạng ống tiêu hóa thường gặp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 168 thai phụ được siêu âm trước sinh và hội chẩn liên viện với chẩn đoán trước sinh là: Thai nhi có dị dạng ống tiêu hóa từ tháng 01/2017 đến tháng 01/2018 tại Trung tâm chẩn đoán trước sinh Bệnh viện Phụ Sản Trung ương.
Kết quả: Tuổi thai trung bình khi chẩn đoán trước sinh là 28,5 ± 4,6 (28 - 34) tuần. Những chẩn đoán trước sinh dị dạng ống tiêu hóa trong nghiên cứu này: Teo thực quản 15,5%, tắc tá tràng bẩm sinh 19,6%, tắc ruột 26,2%, viêm phúc mạc phân su 38,7%. Trong đó tắc tá tràng bẩm sinhcó 21,2% trisomy 21. Các dấu hiệu siêu âm chủ yếu gặp khi chẩn đoán dị dạng ống tiêu hóa: Đa ối chiếm tỷ lệ cao nhất 47,6%, với độ nhạy 64,6%và độ đặc hiệu 59,2%. Thai nôn, dạ dày nhỏ hoặc không thấy, túi cùng thực quản có độ nhạy cao 100% trong chẩn đoán teo thực quản. Quả bóng đôi có giá trị chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh với độ nhạy 84,2%, độ đặc hiệu 87,9%. Dị dạng hậu môn trực tràng 4 trường hợp và phình đại tràng bẩm sinh 2 trường hợp không được chẩn đoán trước sinh. Tỷ lệ đình chỉ thai 16,7% do bất thường nhiễm sắc thể hoặc kèm theo bất thường hình thái khác, theo dõi thai tới lúc đẻ 77,9%, đẻ đường âm đạo 67,9%.
Kết luận: Siêu âm thai có giá trị chẩn đoán trước sinh các dị dạng ống tiêu hóa thường gặp. Dị dạng ống tiêu hóa liên quan bất thường nhiễm sắc thể tỷ lệ 9,5% và phần lớn được theo dõi thai đến lúc đẻ, chủ yếu đẻ đường âm đạo.
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Trần Danh Cường, Nguyễn Hải Long, Trần Thị Tú Anh, Bước đầu nhận xét về hậu quả chu sinh của thai nhi tăng khoảng sáng sau gáy có nhiễm sắc đồ bình thường , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Trần Danh Cường, Phan Thành Nam, Nguyễn Thị Huế, Phạm Thị Mai Anh, Nghiên cứu độ dài cổ tử cung của phụ nữ mang thai dọa đẻ non từ 28-32 tuần bằng siêu âm qua tầng sinh môn , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Ngô Diễm Ngọc, Lý Thị Thanh Hà, Ngô Thị Tuyết Nhung, Nguyễn Thị Phương Mai, Trần Danh Cường, Nguyễn Thị Tân Sinh, Trần Hồng Hà, Dương Bá Trực, Trần Thị Thanh Hương, Nguyễn Thanh Liêm, Phòng bệnh phù thai do Hemoglobin Bart’s: sàng lọc người mẹ mang thai, phát hiện người mang GEN bệnh và chẩn đoán trước sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Vũ Bá Quyết, Trần Danh Cường, Trần Vũ Quang, Đánh giá phương pháp mổ dọc tử cung trong xử trí rau cài răng lược , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Phạm Thị Mai Anh, Trần Danh Cường, Phan Trường Duyệt, Trần Thị Tú Anh, Giá trị tiên lượng thai khi siêu âm doppler động mạch rốn mất phức hợp tâm trương, xuất hiện dòng chảy ngược chiều ở bệnh nhân tiền sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 1 (2018)
- Bùi Hải Nam, Trần Danh Cường, Bất thường nhiễm sắc thể trên thai nhi dị tật tim bẩm sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 1 (2018)
- Dương Văn Chương, Trần Danh Cường, Lương Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Khánh, Nghiên cứu kết quả chẩn đoán trước sinh của những trường hợp thai có tăng khoảng sáng sau gáy , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 1 (2018)
- Trần Phương Thanh, Trần Danh Cường, Đặng Phương Thúy, Nghiên cứu chẩn đoán trước sinh giãn não thất thai nhi phát hiện ở 3 tháng cuối thai kì tại bệnh viện phụ sản trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 1 (2018)
- Nguyễn Liên Phương, Trần Danh Cường, Vũ Bá Quyết, Nhận xét về chẩn đoán và xử trí rau cài răng lược tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương năm 2017 , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 1 (2018)
- Cấn Bá Quát, Trần Danh Cường, Nhận xét kết quả siêu âm chẩn đoán trước sinh tắc tá tràng bẩm sinh tại bệnh viện phụ sản trung ương từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 6 năm 2014 , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 2A (2015)