Tóm tắt
Đặt vấn đề: Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN) là một hội chứng liên quan đến các rối loạn chuyển hóa và nội tiết, xảy ra trong khoảng 5 đến 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Hiện nay, các nghiên cứu về chỉ số khối cơ thể (BMI) và rối loạn chuyển hóa, đặc biệt là rối loạn lipid máu (RLLP) trên phụ nữ HCBTĐN vẫn còn hạn chế và nhiều tranh cãi.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 172 bệnh nhân nữ trong độ tuổi sinh sản bị vô sinh có HCBTĐN theo tiêu chuẩn đồng thuận Rotterdam 2003 vào khám và điều trị tại Trung tâm Nội tiết sinh sản và Vô sinh, Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế (HUECREI) từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 5 năm 2019. Nghiên cứu các biến số đặc điểm chung, tiền sử, đặc điểm lâm sàng, nội tiết cơ bản, AMH và biland lipid. Các số liệu được ghi nhận và xử lý thống kê bằng phần mềm thống kê Y học SPSS 23.
Kết quả: 172 bệnh nhân được chọn có tỷ lệ thừa cân chiếm 11,0% và tỷ lệ béo phì chiếm 8,1%. Tỷ lệ RLLP là 54,7%, trong đó tỷ lệ rối loạn CT, TG, HDL-C, LDL-C lần lượt là 23,3%; 27,3%; 14,5%; 34,9%. Kết hợp các thành phần RLLP cho thấy rối loạn đồng thời 2 thành phần CT và LDL-C chiếm tỷ lệ cao nhất 12,2%. Có mối liên quan giữa BMI và RLLP với các yếu tố lâm sàng và nội tiết: BMI liên quan với tuổi, thời gian vô sinh, vòng bụng, tỷ VB/VM và AMH. CT liên quan với AMH; TG liên quan với tuổi, thời gian vô sinh, HATTr, vòng bụng, FSH; HDL-C liên quan với tuổi, vòng bụng, tỷ VB/ VM, LH, FSH, tỷ LH/FSH; LDL-C liên quan với vòng bụng, AMH.
Kết luận: RLLP ở nhóm nghiên cứu là đáng báo động. Điều này cho thấy việc theo dõi chặt chẽ nồng độ lipid máu là cần thiết và cần có biện pháp kiểm soát RLLP nhằm ngăn ngừa các biến chứng toàn thân trong tương lai.
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Phùng Ngọc Hân, Lê Minh Tâm, Trương Quang Vinh, Chỉ định mổ lấy thai con so tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 1 (2017)
- Hồ Thị Thanh Tâm, Lê Minh Tâm, Trương Quang Vinh, Tiếp cận xử trí lộn lòng tử cung sau sinh dựa trên y học bằng chứng , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 4 (2018)
- Trần Minh Thắng, Lê Minh Toàn, Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Lê Minh Tâm, Trương Quang Vinh, Kết quả thai kỳ ở phụ nữ mang thai có thay van tim cơ học , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 4 (2018)
- Phạm Chí Kông, Lê Minh Tâm, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm giải phẫu tinh hoàn với các thông số tinh dịch đồ ở bệnh nhân vô sinh nam , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Minh Tâm, Ngô Viết Quỳnh Trâm, Trương Quang Vinh, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu tình hình nhiễm Human Papilloma Virus sinh dục ở phụ nữ tại tỉnh Thừa Thiên Huế , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Hồ Thị Thanh Tâm, Lê Minh Tâm, Lê Đình Dương, Trương Quang Vinh, Cao Ngọc Thành, Chức năng tình dục ở cặp vợ chồng vô sinh: liệu có mối quan hệ tương hỗ? , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 3 (2017)
- Lê Minh Tâm, Bùi Thị Thanh Hương, Cao Ngọc Thành, Khảo sát kiến thức, thái độ của phụ nữ về sinh sản và vô sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Nguyễn Thị Lê Na, Hồ Thị Thanh Tâm, Lê Minh Tâm, Cao Ngọc Thành, Kiến thức, thái độ và mức độ phiền muộn của cặp vợ chồng vô sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 4 (2017)
- Nguyễn Thị Thái Thanh, Lê Minh Tâm, Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Thị Tâm An, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu ảnh hưởng sức sống của tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 4 (2018)
- Nguyễn Văn Trung, Lê Minh Tâm, Nguyễn Thị Tâm An, Nguyễn Thị Thái Thanh, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu ứng dụng hệ thống theo dõi phôi liên tục (time lapse) trong thụ tinh ống nghiệm , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 4 (2018)