Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét một số đặc điểm của bệnh nhân vô sinh do triệt sản được phẫu thuật nối vòi tử cung ở bệnh nhân vô sinh do triệt sản tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, số liệu thu thập từ 154 bệnh nhân sau phẫu thuật nối vòi tử cung tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương.
Kết quả: Nhân khẩu học: 49,35% dưới 35 tuổi, nghề nghiệp nông dân 61,04%, nông thôn chiếm 72,08. Tiền sử: Mổ đẻ 26,62%, mổ khác 3,9%; nhiễm lao 0,65%, nhiễm Chlamydia 14,29%; Triệt sản bằng kẹp 52,6%, bằng Pomeroy 47,4%; thời gian triệt sản trên 5 năm 78,57%. Hình ảnh vòi tử cung trước phẫu thuật: Tắc bóng - eo 93,51%, dính vòi tử cung 32,47%, độ dài vòi tử cung trên 3cm 79,87%. Vị trí nối vòi tử cung: kẽ - eo 1,3%, eo-eo72,73%, eo-bóng 24,68%, bóng - bóng 1,3%. Kết quả: Có thai 56,49% với 2,60% thai ngoài tử cung. Trong số bệnh nhân có thai 79,31% có thai trong vòng 12 tháng, sinh con thứ 2 chiếm 26,44%.
Kết luận: Phần lớn bệnh nhân có độ tuổi cao, thời gian triệt sản lâu, vòi tử cung ngắn.
Từ khóa
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Mai Trọng Dũng, Nguyễn Đức Thắng, Phạm Hoài Sơn, Nguyễn Thị Hồng Phượng, Lê Linh Huyền, Phân tích các yếu tố liên quan đến chỉ định phẫu thuật lấy thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2021 , Tạp chí Phụ sản: Tập 20 Số 3 (2022): Số đặc biệt chào mừng hội nghị Sản Phụ Khoa Việt - Pháp 2022
- Mai Trọng Dũng, Lê Hoài Chương, Đoàn Thị Thu Trang, Đào Minh Hưng, Đinh Thị Mỹ Linh, Lê Linh Huyền, Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh nguyên bào nuôi , Tạp chí Phụ sản: Tập 22 Số 4 (2024)