Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu: 1. Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ liên quan đến sự xuất hiện phân su trong nước ối. 2. Nghiên cứu các kết quả trên thai nhi sau khi kết thúc thai kì.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có đối chứng.
Đối tượng nghiên cứu: 368 sản phụ mang thai đủ tháng đã được chấm dứt thai kì có nước ối lẫn phân su, so sánh với nhóm chứng bao gồm 373 sản phụ mang thai đủ tháng có nước ối trong.
Kết quả: Nhóm sản phụ có nước ối xanh đặc cao nhất, chiếm 35,9%. Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 30,5±6,7 tuổi, cao hơn có ý nghĩa so với nhóm có nước ối trong (27,2±5,1 tuổi). Tuổi thai trung bình của mẫu nghiên cứu là 40,0±1,5 tuần, cao hơn có ý nghĩa so với nhóm có nước ối trong (39,2±1,4 tuần). Nhóm sản phụ có nước ối lẫn phân su có tỉ lệ thai quá ngày sinh dự đoán, tỉ lệ mổ lấy thai và thai nhẹ cân đều cao hơn so với nhóm có nước ối trong. pH máu cuống rốn ở nhóm trẻ sơ sinh có ối xanh thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm trẻ sơ sinh có ối trong.
Kết luận: Tuổi mẹ lớn và tuổi thai tính theo tuần cao là hai yếu tố nguy cơ liên quan đến tình trạng nước ối lẫn phân su. Và tình trạng này làm tăng tỉ lệ mổ lấy thai, làm giảm cân nặng lúc sinh của trẻ sơ sinh, pH máu dây rốn của nhóm này cũng thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm có nước ối trong.
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Trần Mạnh Linh, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Bổ sung các yếu tố vi lượng trong thai kỳ , Tạp chí Phụ sản: Tập 12 Số 2 (2014)