Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả chương trình PLTMC tại một số cơ sở sản khoa lớn phía Bắc giai đoạn 2006-2010. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thuần tập hồi cứu và tiến cứu. Kết quả: Trong thời gian từ 2006-2010 có 1093 phụ nữ nhiễm HIV đến sinh tại 8 cơ sở sản khoa lớn phía Bắc.Tỷ lệ nhiễm HIV trong số phụ nữ đến sinh con là 0,32%, trong đó tỷ lệ tập trung cao tại bệnh viện trung ương và các tỉnh lớn. Đa số (86,3%) bà mẹ nhiễm HIV được nhận các dịch vụ và thuốc ARV để dự phòng trong chương trình lây truyền HIV từ mẹ sang con. Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con tính đến thời điểm xét nghiệm kháng thể lúc 18 tháng tuổi là 6,9%. Tỷ lệ này là 2,47% nếu bà mẹ sử dụng phác đồ 3 thuốc (điều trị AIDS), và tỷ lệ này là 4,87% nếu bà mẹ uống thuốc dự phòng từ khi mang thai và nếu mẹ uống thuốc khi chuyển dạ tỷ lệ này tăng lên tới 14,86%. Tỷ lệ không theo dõi được trẻ còn cao (47,5%), do đó có hạn chế trong việc đánh giá hiệu quả của chương trình. Điều này đòi hỏi phải có biện pháp tích cực hơn nữa trong việc theo dõi trẻ để chương trình đạt kết quả tốt hơn.Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Dữ liệu downlad không hiện hữu.
Cùng tác giả
- Nguyễn Viết Tiến, Nguyễn Thanh Hà, Kết quả xử trí tiền sản giật tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương trong năm 2015 , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 2 (2017)
- Nguyễn Thị Huyền Linh, Đỗ Quan Hà, Lưu Thị Hồng, Một số rối loạn thường gặp và mối liên quan giữa kiến thức, thực hành của phụ nữ tuổi tiền mãn kinh, mãn kinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Nguyễn Bích Hà, Nguyễn Thị Huyền Linh, Hoàng Thu Hà, Đánh giá kiến thức phát hiện sớm ung thư cổ tử cung của phụ nữ khám phụ khoa tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương, năm 2014 , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 4 (2016)
- Đào Thị Hoa, Nguyễn Viết Tiến, Trần Danh Cường, Trần Thị Tú Anh, Nghiên cứu giá trị tiên lượng tình trạng thai của thăm dò Doppler động mạch rốn và Doppler ống tĩnh mạch Arantius trên thai chậm phát triển trong tử cung , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 1 (2016)
- Trần Thị Tú Anh, Vũ Bá Quyết, Đỗ Quan Hà, Nguyễn Thị Huyền Linh, Vai trò của hộ sinh trong theo dõi, chăm sóc bệnh nhân phá thai lưu từ 14-28 tuần bằng phương pháp nội khoa tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương năm 2015 , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 1 (2016)
- Nguyễn Thị Hồng Minh, Phạm Thị Thanh Hiền, Dương Lan Dung, Nguyễn Thị Huyền Linh, Tính khả thi của một phương thức thay thế so với khám theo dõi thường quy sau phá thai nội khoa tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 1 (2016)
- Hồ Sỹ Hùng, Nguyễn Viết Tiến, Lê Hoàng, Ngô Thị Yến, Nguyễn Hồng Hạnh, Kết quả bước đầu các trường hợp mang thai hộ tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc gia , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 1 (2016)
- Vũ Văn Du, Nông Minh Hoàng, Đánh giá hiệu quả, tính an toàn của Lady Balance trong hỗ trợ điều trị viêm âm đạo tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 2A (2015)
- Radsapho Bua Saykham, Nguyễn Xuân Hợi, Nguyễn Thị Huyền Linh, Đánh giá kết quả kích thích buồng trứng bằng phác đồ dài ở bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 2A (2015)
- Nông Minh Hoàng, Phan Thị Kim Dung, Đặng Thị Minh Nguyệt, Xác định tỷ lệ thai phụ nhiễm liên cầu nhóm b và kết quả kháng sinh đồ tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 2A (2015)