Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân u nguyên bào nuôi được mổ nội soi cắt tử cung tại BVPSTU trong năm 2013 -2014 và đánh giá hiệu quả của phương pháp nội soi cắt tử cung trong bệnh u nguyên bào nuôi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: đối tượng gồm 42 BN có chẩn đoán và chỉ định PTCTCNS tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương (BVPSTƯ) từ 09/2013 đến 03/2014, có đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, siêu âm, xét nghiệm cận lâm sàng (siêu âm, XQ, nồng độ βhCG và GPBL sau phẫu thuật). Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: 1. Số BN trong độ tuổi sinh đẻ chiếm 90%. Có 83,3% có tử cung lớn hơn bình thường, tương đương tử cung có thai 1 tháng, 2 tháng. Có 83.3% BN không có nhân di căn hoặc nhân di căn ở tử cung thường có kích thước 1-3 cm. Số BN có trọng lượng tử cung từ 100-200g là nhiều nhất (71,4%). Kết quả GPBL sau mổ: 43.9% chửa trứng xâm nhập; 50% ung thư nguyên bào nuôi và 7% u vùng rau cắm. 2. Tỷ lệ phẫu thuật thành công là 100%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 45 ±17 phút, số BN lưu thông ruột < 48 giờ chiếm 97,6%. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 4,5 ± 0,7 ngày. Tai biến trong và sau mổ chỉ có 1 trường hợp tràn khí dưới da và 2 trường hợp viêm mỏm cắt âm đạo. Kết quả nghiên cứu đã được so sánh và bàn luận.Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Dữ liệu downlad không hiện hữu.
Cùng tác giả
- Đào Thị Thúy Hằng, Nguyễn Văn Thắng, Phạm Thị Thanh Yên, Nguyễn Đình Quyết, Nguyễn Thị Thu Hoài, Trần Thị Hải Yến, Lê Quang Vinh, Sarcoma Ewing ngoài xương nguyên phát ở âm hộ: báo cáo một trường hợp và hồi cứu y văn , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 4 (2019)
- Trần Thị Tú Anh, Vũ Bá Quyết, Đỗ Quan Hà, Nguyễn Thị Huyền Linh, Vai trò của hộ sinh trong theo dõi, chăm sóc bệnh nhân phá thai lưu từ 14-28 tuần bằng phương pháp nội khoa tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương năm 2015 , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 1 (2016)
- Trần Diệu Linh, Vũ Bá Quyết, Nguyễn Thu Yến, Nhiễm khuẩn sơ sinh sớm ở trẻ đủ tháng sinh mổ tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 1 (2016)
- Nguyễn Liên Phương, Trần Danh Cường, Vũ Bá Quyết, Nhận xét về chẩn đoán và xử trí rau cài răng lược tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương năm 2017 , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 1 (2018)
- Mai Trọng Dũng, Vũ Bá Quyết, Phạm Huy Hiền Hào, Nhận xét về chẩn đoán chửa trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương năm 2017 , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 1 (2018)
- Nguyễn Văn Thắng, Vũ Bá Quyết, Phạm Trí Hiếu, U nguyên bào nuôi di căn ở não - gan - phổi được điều trị thành công: báo cáo ca lâm sàng , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 1 (2018)
- Lê Quang Vinh, Vũ Bá Quyết, Phạm Thị Thanh Yên, Nguyễn Khánh Dương, Lê Hoàng Linh, Đào Duy Quân, Nguyễn Đình Quyết, Nguyễn Thị Thu Hoài, Trần Nguyễn Thị Hải Yến, Đàm Quỳnh Liên, Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papillomavirus ở cán bộ nữ Bệnh viện Phụ Sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 2A (2015)
- Nguyễn Văn Thắng, Vũ Bá Quyết, Nguyễn Thái Giang, Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi cắt tử cung ở bệnh nhân u nguyên bào nuôi tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2014 , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 2A (2015)
- Nguyễn Thái Giang, Vũ Bá Quyết, Nguyễn Văn Thắng, Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnhnhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp bảo tồn tử cung điều trị bằng Methotrexatea , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 2A (2015)
- Đinh Thị Hiền Lê, Vũ Bá Quyết, Ngô Phan Thanh Thúy, Ung thư niêm mạc tử cung ở người trẻ tuổi , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 2A (2015)