Tóm tắt
Tâm lý chung của các cặp vợ chồng vô sinh thường phải chịu nhiều áp lực từ bản thân, gia đình và xã hội. Cảm giác lo lắng, mặc cảm, tự ti, tuyệt vọng có thể là yếu tố bất lợi ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cũng như hiệu quả việc điều trị vô sinh. Mặc dù các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản giúp giải quyết hầu hết các nguyên nhân vô sinh, tỷ lệ thành công chung trong mỗi chu kỳ điều trị thụ tinh trong ống nghiệm chỉ dao động quanh 30%. Nghiên cứu này nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống của những bệnh nhân này trong quá trình điều trị thụ tinh trong ống nghiệm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ 4/2014 đến 4/2015, tổng số 100 cặp vợ chồng đến khám và điều trị bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) tại Trung tâm Nội tiết Sinh sản và Vô sinh Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế được nhận vào mẫu nghiên cứu và tiến hành phỏng vấn bằng bộ câu hỏi FertiQoL International (Fertility Quality of Life Questionnaire - 2008), mô tả cắt ngang. Kết quả: Độ tuổi trung bình của vợ là 34,57 ± 5,06, tuổi trung bình của chồng là 37,51 ± 6,30. Nguyên nhân vô sinh phối hợp 57,0%, do chồng 29,0%, do vợ 11,0%, chưa rõ nguyên nhân 3,0%. Điểm cảm xúc 64,04 ± 16,46, sức khỏe thể chất tinh thần 69,83 ± 18,28, quan hệ hôn nhân 66,29 ± 12,22, quan hệ xã hội 72,12 ± 12,03. Mức độ hài lòng về chất lượng điều trị 68,21 ± 8,72 điểm, tác động của quá trình điều trị vô sinh đến sức khỏe thể chất tinh thần 73,63 ± 13,58 điểm. Tổng điểm 68,75 ± 11,09. Điểm chất lượng cuộc sống giữa 2 nhóm thời gian vô sinh, 2 nhóm tiền sử có và chưa điều trị vô sinh trước đây có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: Chất lượng cuộc sống bệnh nhân điều trị vô sinh bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm ở mức độ trung bình, tác động của quá trình điều trị vô sinh đến sức khỏe thể chất tinh thần ở mức khá. Chất lượng cuộc sống xét theo các nhóm tuổi vợ, trình độ văn hóa, loại vô sinh không có sự khác biệt có ý nghĩa. Điểm chất lượng cuộc sống theo thời gian vô sinh, tiền sử có và chưa điều trị vô sinh trước đây có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Dữ liệu downlad không hiện hữu.
Cùng tác giả
- Nguyễn Thị Tâm An, Lê Minh Tâm, Cao Ngọc Thành, Hiệu quả hỗ trợ phôi thoát màng trong thụ tinh ống nghiệm , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 4 (2016)
- Nguyễn Văn Trung, Lê Minh Tâm, Cao Ngọc Thành, Kết quả nuôi cấy phôi ở các trường hợp có hội chứng đa nang thụ tinh trong ống nghiệm , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 4 (2016)
- Nguyễn Thị Thái Thanh, Lê Minh Tâm, Cao Ngọc Thành, Kết quả nuôi cấy phôi thụ tinh trong ống nghiệm với tinh trùng trữ lạnh sau phẫu thuật trích tinh trùng , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 2 (2016)
- Cao Ngọc Thành, Trương Quang Vinh, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Võ Văn Đức, Trần Mạnh Linh, Võ Văn Khoa, Đánh giá hiệu quả điều trị dự phòng bệnh lý tiền sản giật – sản giật bằng Aspirin ở những thai phụ có nguy cơ cao , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 3 (2015)
- Trương Quang Vinh, Cao Ngọc Thành, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Võ Văn Đức, Nguyễn Thị Diễm Thư, Trần Mạnh Linh, Nghiên cứu hiệu quả điều trị dự phòng bệnh lí tiền sản giật - sản giật bằng canxi ở những thai phụ có nguy cơ cao tiền sản giật - sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 3 (2015)
- Cao Ngọc Thành, Nguyễn Lô, Nguyễn Viết Nhân, Nhiễm rubella ở phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 3 (2013)