Tóm tắt
Mục tiêu: so sánh kết quả TTTON (số noãn, số phôi, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ có thai và số ngày điều trị) giữa 2 nhóm phác đồ đối vận và phác đồ dài trên các cặp bệnh nhân cho nhận noãn.
Đối tượng và phương pháp: hồi cứu 129 cặp vợ chồng TTTON cho nhận noãn được KTBT bằng phác đồ dài (n=50) và phác đồ đối vận (n=79). So sánh kết quả TTTON gồm tuổi, tổng liều FSH, số ngày điều trị, số noãn chọc hút, số phôi, tỷ lệ có thai...
Kết quả: tổng liều FSH nhóm phác đồ dài là 2044,5 ± 560,2đv so với nhóm phác đồ đối vận là 1926,4 ± 638,3đv, số ngày điều trị nhóm phác đồ dài là 22,02 ± 0,7 so với nhóm phác đồ đối vận là 10,5 ± 3,3. Số noãn nhóm phác đồ dài là 13,16 ± 7,9, nhóm phác đồ đối vận là 14,27 ± 7,4. Tỷ lệ có thai nhóm phác đồ dài là 29,5% so với nhóm phác đồ đối vận là 32,1%.
Kết luận: Số noãn, số phôi tạo thành, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ thai lâm sàng và tỷ lệ có phôi trữ lạnh tương đương nhau ở cả hai nhóm phác đồ dài và phác đồ đối vận. Bệnh nhân trong nhóm phác đồ đối vận điều trị ngắn ngày hơn so với bệnh nhân nhóm phác đồ dài.
Từ khóa
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Hồ Sỹ Hùng, Vai trò của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung trong điều trị vô sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Hồ Sỹ Hùng, Trần Thị Phương Mai, Kết quả và các yế tố ảnh hưởng đến kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn bằng tinh trùng lấy từ mào tinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)