Tóm tắt
Mục tiêu: so sánh hiệu quả của phác đồ kích thích nhẹ buồng trứng với phác đồ ngắn Antagonist trên bệnh nhân làm thụ tinh trong ống nghiêm tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2017.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng. Tổng số 100 bệnh nhân có tiên lượng đáp ứng buồng trứng tốt được chia thành hai nhóm: nhóm 1: nhóm kích thích nhẹ (n = 50) – sử dụng Clomiphen Citrate (50-100mg/ngày trong 5 ngày từ ngày 2 của chu kỳ), phối hợp với liều thấp FSH (75-225IU/ngày từ ngày 7) và GnRH antagonist; nhóm 2: nhóm Antagonist (n = 50).
Kết quả: Thời gian KTBT bằng FSH của phác đồ kích thích nhẹ ngắn hơn phác đồ Antagonist (6,98 ± 1,42 ngày so với 8,56 ± 1,43 ngày), tổng liều FSH ngoại sinh ở phác đồ kích thích nhẹ ít hơn phác đồ Antagonist (1351 ± 399,14IU so với 2683 ± 590,45IU), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,01. Số noãn thu được sau chọc hút (11,34 ± 6 noãn so với 11,72 ± 6,31 noãn), tỷ lệ thụ tinh (66,5% so với 73%), tỷ lệ làm thai lâm sàng/ chuyển phôi (50% so với 42,6%), không có sự khác biệt giữa hai nhóm với p > 0,05.
Kết luận: phác đồ kích thích nhẹ có số ngày kích thích buồng trứng và dùng liều FSH ngoại sinh thấp hơn phác đồ Antagonist nhưng cho hiệu quả thai lâm sàng tương đương với phác đồ Antagonist.
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Vũ Văn Tâm, Vũ Thị Minh Phương, Nguyễn Văn Lợi, Kết quả của kỹ thuật đặt vòng nâng cổ tử cung trong dự phòng đẻ non tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 2 (2018)
- Nguyễn Văn Lợi, Lưu Vũ Dũng, Vũ Thị Minh Phương, Vũ Văn Tâm, Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kết quả sử dụng vòng nâng cổ tử cung trong điều trị dự phòng sẩy thai và sinh non ở Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 4 (2019)
- Nguyễn Thị Mai Phương, Vũ Văn Tâm, Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng năm 2015 , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 4 (2016)
- Vũ Văn Tâm, Lưu Vũ Dũng, Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ có yếu tố nguy cao và mức độ ảnh hưởng tới thai phụ, thai nhi ở Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 4 (2017)
- Vũ Văn Tâm, Đỗ Quang Anh, Xử trí và biến chứng của rau bong non tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 1 (2017)
- Nguyễn Thị Mai Phương, Phạm Thị Thanh Hiền, Vũ Văn Tâm, BMI trước khi mang thai, mức độ tăng cân của thai phụ và nguy cơ đái tháo đường thai kỳ , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 4 (2016)
- Vũ Văn Tâm, Dương Thọ Quỳnh Hương, Đỗ Diễm Hường, So sánh giá trị của AMH, AFC và FSH trong dự đoán đáp ứng buồng trứng trên bệnh nhân làm thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 1 (2018)
- Vũ Văn Tâm, Nhận xét tình trạng đẻ non tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng năm 2013 , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 1 (2015)
- Vũ Văn Tâm, Nguyễn Quốc Trường, Ảnh hưởng của vết mổ đẻ cũ đến biến chứng rau tiền đạo , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 1 (2015)
- Đỗ Thị Thu Thủy, Vũ Văn Tâm, Lưu Vũ Dũng, Nghiên cứu ảnh hưởng của suy giáp thai kỳ đến mẹ và thai nhi tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng , Tạp chí Phụ sản: Tập 12 Số 2 (2014)