Tóm tắt
Giới thiệu: Sự thành công của kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như độ tuổi người vợ, nguyên nhân vô sinh, hiệu quả kích thích buồng trứng với các phác đồ khác nhau, chất lượng tinh trùng, chất lượng noãn, chất lượng phôi nuôi cấy trong ống nghiệm, tình trạng nội mạc tử cung… Trong đó, kết quả chất lượng phôi chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chất lượng noãn và tinh trùng. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến chất lượng phôi sau TTTON. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 221 cặp vợ chồng đến điều trị bằng phương pháp TTTON tiêm tinh trùng vào bào tương noãn tại Phòng Điều trị Vô sinh- Hiếm muộn, Khoa Phụ sản, Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 5/2012 đến tháng 5/2013. Kết quả tinh dịch đồ, chất lượng phôi và kết quả thai sinh hóa là các tiêu chỉ đánh giá nghiên cứu. Kết quả: Độ tuổi người chồng từ 35 tuổi trở lên chiếm 71.9%, nghề nghiệp người chồng chủ yếu là lao động chân tay. Vô sinh nguyên phát chiếm đa số (71.5%). Tỷ lệ mẫu tinh trùng bất thường về hình thái chiếm tỷ lệ cao nhất (72,9%), tiếp theo là bất thường tỷ lệ di động (67%), tỷ lệ sống (51,6%) và cuối cùng là bất thường mật độ (25,3%). Tỷ lệ tạo phôi tốt và phôi trung bình xét về các nhóm: tuổi chồng dưới 35 và từ 35 trở lên, mật độ tinh trùng dưới 15 triệu/ml và từ 15 triệu/ml trở lên; độ di động tiến tới dưới 32% và từ 32% trở lên và hình thái tinh trùng dưới 4% hay từ 4% trở lên khác biệt không có ý nghĩa. Kết quả tương tự khi xem xét dựa vào kết quả có thai sinh hóa, ngoại trừ tiêu chuẩn hình thái, hình thái tinh trùng bình thường tăng cơ hội có thai. Kết luận: Chất lượng tinh trùng dựa vào kết quả tinh dịch đồ không tạo nên sự khác biệt về chất lượng phôi sau thụ tinh trong ống nghiệm. Kết quả có thai sinh hóa cũng không khác biệt ngoại trừ hình thái tinh trùng tốt sẽ giúp đạt được tỷ lệ có thai cao hơn.Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Dữ liệu downlad không hiện hữu.
Cùng tác giả
- Bùi Thị Như Quỳnh, Võ Văn Đức, Lê Minh Tâm, Nghiên cứu kết quả điều trị thai ngừng tiến triển trong ba tháng đầu bằng Misoprostol , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 1 (2017)
- Lê Minh Tâm, Lê Thị Hồng Vũ, Nghiên cứu giá trị của siêu âm bơm dịch trong chẩn đoán bất thường tử cung - vòi tử cung ở các trường hợp vô sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Lê Minh Tâm, Võ Văn Khoa, Phan Thị Minh Thư, Cập nhập xử trí u xơ cơ tử cung dựa trên bằng chứng , Tạp chí Phụ sản: Tập 17 Số 1 (2019)
- Cao Ngọc Thành, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Minh Tâm, Trần Mạnh Linh, Vai trò Carbetocin trong điều trị dự phòng băng huyết sau sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Hồ Thị Thanh Tâm, Lê Minh Tâm, Trương Quang Vinh, Áp lực tâm lý ở cặp vợ chồng vô sinh và mối liên quan với rối loạn tình dục , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 2 (2018)
- Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Lê Minh Tâm, Võ Văn Đức, Cao Ngọc Thành, Đo chiều dài cổ tử cung qua siêu âm trong dự báo dọa sinh non , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 1 (2017)
- Trần Thị Như Quỳnh, Lê Minh Tâm, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu giá trị beta-hCG trong tiên lượng kết cục thai kỳ sau thụ tinh ống nghiệm , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 2 (2018)
- Nguyễn Thị Thanh Tâm, Lê Minh Tâm, Vai trò siêu âm bìu trong tiên lượng kết quả phẫu thuật trích tinh trùng ở các trường hợp vô tinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 2 (2018)
- Nguyễn Đắc Nguyên, Lê Minh Tâm, Cao Ngọc Thành, Liệu GnRH agonist có thể thay thế hCG để gây phóng noãntrong chu kỳ thụ tinh nhân tạo? , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 3 (2017)
- Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Nguyễn Thị Lê Na, Lê Minh Tâm, Cao Ngọc Thành, Vai trò kẹp rốn muộn sau sinh dựa trên y học bằng chứng , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 4 (2018)