Tóm tắt
Thiểu ối làm gia tăng tình trạng suy thai cấp trong các cuộc chuyển dạ và gián tiếp làm gia tăng tỉ lệ mổ lấy thai. Nguy cơ mổ lấy thai của các thai phụ mang thai thiểu ối do suy thai cao gấp 2,6 đến 4,8 lần so với các thai phụ mang thai bình thường. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Nghiên cứu tình hình chuyển dạ ở thai phụ mang thai thiểu ối. 2. Tìm hiểu sự liên quan giữa chỉ số ối (AFI) với kết quả của cuộc chuyển dạ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có hồi cứu. N= 55 sản phụ mang thai thiểu ối có dấu hiệu chuyển dạ vào Khoa Phụ sản Bệnh viên Trung ương Huế từ 01/03/2012 đến 31/03/2013. Kết quả: Ngôi đầu chiếm tỉ lệ 88,15%, ngôi mông chiếm tỉ lệ 9,88%. Ngôi ngang chiếm tỉ lệ 1,97%. OVN- OVS chiếm tỉ lệ cao nhất 70,9%. Ối xanh chiếm tỉ lệ 20,0%. Tỷ lệ sinh đường âm đạo là 58,3%, mổ lấy thai là 41,7%. Thời gian chuyển dạ trung bình là 24,67 ± 17,90 giờ. Chỉ số ối trung bình là 2,76 ± 1,30. Tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số ối từ 2-4 là cao nhất với 65,05%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Trong nhóm DĐNT nhỏ hơn 5, tỷ lệ chỉ số ối < 2 chiếm tỷ lệ 1,8% trong khi đó nhóm DĐNT > 10, chỉ số ối 4-5 là cao nhất 20%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tỉ lệ sinh mổ ở nhóm có chỉ số ối AFI <4 là 63,6% và sinh thường ở nhóm AFI từ 4-5 (23,6%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Kết luận: Thiểu ối có ảnh hưởng đến trình trạng thai nhai và kết quả của chuyển dạ.Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Dữ liệu downlad không hiện hữu.
Cùng tác giả
- Võ Văn Đức, Mai Công Minh, Nguyễn Trần Thảo Nguyên Trương Quang Vinh, Lê Lam Hương, Nguyễn Thị Kim Anh, Trương Thị Linh Giang, Nguyễn Thị Diễm Thư, Nguyễn Viết Nhân, Hà Thị Minh Thi, Trần Tuấn Linh, Đoàn Hữu Nhật Bình, Đặng Thị Loan, Đặng Thị Phương, Đánh giá kết quả chọc hút ối làm QF-PCR ở các thai phụ có nguy cơ cao bất thường nhiễm sắc thể tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 2 (2018)
- Lê Lam Hương, Nghiên cứu đặc điểm tế bào âm đạo ở phụ nữ sau cắt tử cung phần phụ , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Nguyễn Hữu Tiến, Lê Lam Hương, Hiệu quả của atosiban trong điều trị dọa sinh non từ 28 đến 34 tuần , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 3 (2017)
- Trần Nguyên Tuấn, Lê Lam Hương, Nghiên cứu trị số siêu âm Doppler động mạch rốn và động mạch não giữa thai nhi bình thường từ 38 đến 41 tuần , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 3 (2017)
- Võ Thị Vy Lộc, Lê Lam Hương, Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng và kết quả điều trị dọa sẩy thai tại Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 4 (2017)
- Lê Lam Hương, Khảo sát một số yếu tố nguy cơ bệnh u nguyên bào nuôi , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 4 (2017)