Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu diễn biến nồng độ βhCG huyết thanh ở bệnh nhân u nguyên bào nuôi kháng Methotrexat (MTX). Xây dựng đường cong Receiver Operating Characteristic (ROC) về ngưỡng chẩn đoán với độ nhạy và độ đặc hiệu nguy cơ kháng thuốc hoá chất MTX đơn thuần. Đối tượng: Nghiên cứu hồi cứu, so sánh nhằm đánh giá hiệu quả của một phương pháp điều trị. Trên cỡ mấu 114 bệnh nhân (BN) kháng với điều trị hoá chất MTX đơn thuần và 228 BN đáp ứng tốt với điều trị hoá chất MTX đơn thuần. Tính giá trị chẩn đoán đúng của xét nghiệm nồng độ βhCG huyết thanh bằng xây dựng các đường cong ROC tìm ra ngưỡng chẩn đoán, độ nhạy (sensitivity Se), độ đặc hiệu ( specificity Sp) tốt nhất. Kết quả và bàn luận: Dấu hiệu kháng với điều trị hóa chất MTX đơn thuần thuốc: Dấu hiệu kháng thuốc: 93,9% số BN có dấu hiệu kháng thuốc khi theo dõi nồng độ βhCG huyết thanh trong đó nhóm có nồng độ βhCG huyết thanh tăng lên chiếm tỷ lệ cao nhất là 70,2%, có 23,7% BN có βhCG giảm ≤ 10% và 6,1% xuất hiện nhân di căn mới. Diễn biến nồng độ βhCG huyết thanh trong điều trị bằng MTX. Tỷ lệ giảm của nồng độ βhCG huyết thanh trung bình ở nhóm so sánh sau các đợt điều trị hoá chất là 78,1% ± 21,7%, ở nhóm nghiên cứu là 30,1% ± 34,2%. Đường cong ROC biểu thị mối liên quan giữa nồng độ βhCG huyết thanh với kháng điều trị hóa chất MTX đơn thuần. Diện tích dưới đường cong (AUC) độ giảm nồng độ βhCG huyết thanh sau đợt điều trị hóa chất MTX thứ 2 là lớn nhất = 0,816, dựa vào độ giảm nồng độ βhCG huyết thanh sau đợt điều trị hóa chất MTX thứ 2 có giá trị chẩn đoán cao nhất. Với ngưỡng độ giảm nồng độ βhCG huyết thanh = 77,3% sau đợt điều trị hóa chất MTX thứ 2 để chẩn đoán UNBN kháng với điều trị đơn hoá chất MTX đơn thuần với độ nhạy Se = 76,3% và độ đặc hiệu Sp = 73,2% là cao nhất. Nếu độ giảm nồng độ βhCG huyết thanh đợt điều trị hóa chất MTX thứ 2 dưới 77,3% thì nguy cơ kháng với điều trị hóa chất MTX đơn thuần tăng lên OR = 8,8 lần với 95%CI: 5,2 – 14,8. Kết luận: 70,2% số BN có nồng độ βhCG huyết thanh tăng lên, 23,7% số BN có nồng độ βhCG huyết thanh không giảm hoặc giảm < 10%. 6,1% số bệnh nhân xuất hiện nhân di căn mới. Tỷ lệ giảm nồng độ βhCG huyết thanh trung bình sau các đợt điều trị hóa chất MTX đơn thuần: Nhóm kháng thuốc: 30,1% ± 34,2%. Nhóm so sánh: 78,1% ± 21,7%. Đường cong ROC giá trị chẩn đoán của nồng độ βhCG huyết thanh sau đợt điều trị hóa chất MTX thứ 2 với kháng thuốc là cao nhất với AUC = 0,816. Điểm uốn (ngưỡng chẩn đoán) = 77,3%. Độ nhạy Se = 76,3%. Độ đặc hiệu Sp = 73,2%. Nếu sau đợt điều trị hóa chất MTX thứ 2, nồng độ βhCG huyết thanh giảm dưới 77,3% thì nguy cơ kháng với điều trị hóa chất MTX đơn thuần tăng 8,8 lần với OR = 8,8 / 95%CI: 5,2 – 14,8.Từ khóa
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Dữ liệu downlad không hiện hữu.
Cùng tác giả
- Phạm Trí Hiếu, Nguyễn Quốc Tuấn, Nhận xét kết quả thai nghén đến 22 tuần sau giảm thiểu phôi tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 2 (2017)
- Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Quốc Tuấn, Ngô Minh Thắng, Nhận xét về tình hình chẩn đoán và xử trí ở thai phụ có dị dạng tử cung đôi từ tuổi thai 22 tuần tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Nguyễn Quốc Tuấn, Nguyễn Phương Tú, Nhân một trường hợp ung thư cổ tử cung loại biểu mô thần kinh nội tiết , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 4 (2019)
- Phùng Thị Lý, Nguyễn Quốc Tuấn, Trần Mạnh Linh, Tỷ lệ mang liên cầu khuẩn nhóm B ở 35 – 37 tuần thai kỳ và hiệu quả của kháng sinh dự phòng lây nhiễm trước sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 18 Số 3 (2020): Hội nghị Sản Phụ khoa toàn quốc năm 2020
- Phạm Trí Hiếu, Nguyễn Quốc Tuấn, Vũ Bá Quyết, Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giai đoạn ung thư tế bào mầm buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 20 Số 2 (2022)
- Nguyễn Phương Tú, Hoàng Thị Ngọc Lan, Trần Danh Cường, Nguyễn Quốc Tuấn, Chẩn đoán di truyền ở thai có dị tật tim bẩm sinh kèm theo chậm phát triển trong tử cung bằng kỹ thuật SNP Array , Tạp chí Phụ sản: Tập 22 Số 4 (2024)
- Nguyễn Quốc Tuấn, Nguyễn Khánh Dương, Nguyễn Phương Tú, Nguyễn Hải Phương, Cao Văn Hùng, Nhân một trường hợp u lympho ác tính tại cơ tử cung: Tổng quan và ca bệnh , Tạp chí Phụ sản: Tập 22 Số 4 (2024)