Tóm tắt
Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố liên quan đến viêm âm đạo do nấm Candida ở những phụ nữ đến khám phụ khoa tại bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1 – 6/ 2014 . Đối tượng nghiên cứu: 300 phụ nữ đến khám tại phòng khám bệnh viện Phụ sản Trung ương vì ra khí hư âm đạo. Tất cả các bệnh nhân đã được hỏi bệnh và khám lâm sàng, xét nghiệm soi tươi nhuộm Gram. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu. Kết quả: Tỷ lệ mắc nấm Candida âm đạo ở < 30 tuổi là 37,4% và ≥ 30 tuổi là 16,8%. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05), phụ nữ < 30 tuổi mắc nấm âm đạo cao gần 3 lần so với 30 tuổi trở lên. Tỷ lệ viêm âm đạo do nấm Candida ở phụ nữ có sử dụng thuốc kháng sinh là 43,8% , thuốc tránh thai là 40,6% cao so với không sử dụng thuốc có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Phụ nữ chưa sinh con mắc viêm âm đạo do nấm là 47,8%, đã từng sinh con là 20,2%. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05), phụ nữ chưa có con mắc cao hơn 3,6 lần đã có con. Nhóm phụ nữ đang có thai mắc bệnh cao hơn 2,7 lần nhóm phụ nữ không có thai. Tỷ lệ mắc bệnh ở phụ nữ thường xuyên sử dụng nguồn nước sinh hoạt không sạch (nước giếng khoan, giếng khơi, nước mưa …) cao gấp 2,45 lần những người sử dụng nguồn nước sạch (nước máy) (37,5% > 19,7%). Kết luận: Những phụ nữ ở độ tuổi < 30, có tiền sử dùng thuốc kháng sinh, thuốc tránh thai, đã sinh con và đang mang thai, nguồn nước sinh hoạt không sạch có tỷ lệ mắc nấm cao hơn so với những phụ nữ không có các yếu tố trên. Từ khóa: Viêm âm đạo, yếu tố liên quan.Từ khóa
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Dữ liệu downlad không hiện hữu.
Cùng tác giả
- Đặng Thị Minh Nguyệt, Trần Thị Mai Anh, Nhận xét một số kết quả bóc u cơ trơn tử cung tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 2 (2017)
- Lê Hoàng, Mô tả các đặc điểm cận lâm sàng của thai chết lưu từ 13 tuần đến đủ tháng tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Phạm Thúy Nga, Lê Hoàng, Nhận xét ảnh hưởng của nồng độ progesterone ngày tiêm hCG đến kết quả thụ tinh ống nghiệm sử dụng phác đồ GnRH antagonist tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Lê Hoàng, Tạ Quốc Bản, Tỷ lệ có thai và một số yếu tố liên quan tới chuyển phôi ngày 3 bằng thụ tinh trong ống nghiệm , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 4 (2016)
- Đặng Thị Minh Nguyệt, Đỗ Thị Vân, Nghiên cứu về chỉ định và tai biến của forceps trong hai năm 2004 và 2014 , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 1 (2016)
- Hồ Sỹ Hùng, Nguyễn Viết Tiến, Lê Hoàng, Ngô Thị Yến, Nguyễn Hồng Hạnh, Kết quả bước đầu các trường hợp mang thai hộ tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc gia , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 1 (2016)
- Mai Trọng Dũng, Đặng Thị Minh Nguyệt, Lê Hoàng, Phân tích các trường hợp điều trị chửa ngoài tử cung bằng methotrexate thất bại tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2012 , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 2A (2015)
- Lê Hoàng, Đặng Thị Minh Nguyệt, Một số cập nhật về xử trí nội khoa băng huyết sau sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 3 (2015)
- Lê Hoàng, Đặng Thị Minh Nguyệt, Mô tả đặc điểm lâm sàng rau bong non , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 3 (2015)
- Đặng Thị Minh Nguyệt, Đinh Thị Huyền Ngọc, Hiệu quả điều trị của Gynoflor trong viêm âm đạo không đặc hiệu tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 12 Số 2 (2014)