Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng rau bong non tại BVPSTW từ 01/01/2011 đến 31/12/2012. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 80 sản phụ có hồ sơ được chẩn đoán, điều trị rau bong non và được mổ lấy thai tại BVPSTW giai đoạn từ 01/01/2011 tới 31/12/2012. Loại trừ: Rau bong non đã được xử trí ở nơi khác chuyển đến. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, mô tả. Kết quả: tỷ lệ rau bong non mổ sinh trên tổng số mổ sinh chiếm 0,35%. Tỷ lệ rau bong non trên tổng số tiền sản giật của 2 năm là 4,1%, nhưng giữa 2 năm cũng có sự chênh lệch rõ: năm 2011 là 2,96%, năm 2012 là 5,26%. Số sản phụ không có triệu chứng nào chiếm nhiều nhất với tỷ lệ là 38,7%. Cơn co tử cung: cơn co bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất với 47,5%, thấp nhất là mau + mạnh với 2,5%. Trương lực cơ bản bình thường chiếm 56,2%, co cứng chiếm 12,5%. Nước ối trong chiếm 86,2%, xanh chiếm 8,8% và có máu chiếm 5%. Tình trạng thai: thai bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất là 83,7%, mất tim thai có 3,8%. Tiền sản giật nhẹ chiếm 33,8%, tiền sản giật nặng chiếm 12,5%, sản giật có 3 trường hợp. Tăng huyết áp độ І gặp nhiều nhất ở thể nhẹ với 64,3%, thể trung bình 7,1% và thể nặng là 28,6%. Tăng huyết áp độ ІІ cũng gặp nhiều nhất ở thể nhẹ với 55,2%, thể ẩn thấp nhất với 6,9%. Kết luận: RBN không có triệu chứng là 38,7%. cơn co bình thường chiếm 47,5%, mau + mạnh với 2,5%. Trương lực cơ bản bình thường 56,2%, TC co cứng 12,5%. Nước ối trong 86,2%, xanh chiếm 8,8% và có máu chiếm 5%. Tình trạng thai bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất là 83,7%, mất tim thai có 3,8%. Tiền sản giật nhẹ 33,8%, tiền sản giật nặng 12,5%, sản giật có 3 trường hợp. Tăng huyết áp độ І gặp nhiều nhất ở thể nhẹ với 64,3%, Tăng huyết áp độ ІІ gặp ở thể nặng với 27,6%.Từ khóa
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Dữ liệu downlad không hiện hữu.
Cùng tác giả
- Đặng Thị Minh Nguyệt, Trần Thị Mai Anh, Nhận xét một số kết quả bóc u cơ trơn tử cung tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 2 (2017)
- Lê Hoàng, Mô tả các đặc điểm cận lâm sàng của thai chết lưu từ 13 tuần đến đủ tháng tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Phạm Thúy Nga, Lê Hoàng, Nhận xét ảnh hưởng của nồng độ progesterone ngày tiêm hCG đến kết quả thụ tinh ống nghiệm sử dụng phác đồ GnRH antagonist tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Lê Hoàng, Tạ Quốc Bản, Tỷ lệ có thai và một số yếu tố liên quan tới chuyển phôi ngày 3 bằng thụ tinh trong ống nghiệm , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 4 (2016)
- Đặng Thị Minh Nguyệt, Đỗ Thị Vân, Nghiên cứu về chỉ định và tai biến của forceps trong hai năm 2004 và 2014 , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 1 (2016)
- Hồ Sỹ Hùng, Nguyễn Viết Tiến, Lê Hoàng, Ngô Thị Yến, Nguyễn Hồng Hạnh, Kết quả bước đầu các trường hợp mang thai hộ tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc gia , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 1 (2016)
- Mai Trọng Dũng, Đặng Thị Minh Nguyệt, Lê Hoàng, Phân tích các trường hợp điều trị chửa ngoài tử cung bằng methotrexate thất bại tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2012 , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 2A (2015)
- Lê Hoàng, Đặng Thị Minh Nguyệt, Một số cập nhật về xử trí nội khoa băng huyết sau sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 3 (2015)
- Lê Hoàng, Đặng Thị Minh Nguyệt, Phân tích một số yếu tố liên quan đến viêm âm đạo do nấm candida tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 3 (2015)
- Đặng Thị Minh Nguyệt, Đinh Thị Huyền Ngọc, Hiệu quả điều trị của Gynoflor trong viêm âm đạo không đặc hiệu tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương , Tạp chí Phụ sản: Tập 12 Số 2 (2014)