Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá tương quan giữa số lượng noãn thu nhận và kết quả thụ tinh trong ống nghiệm.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 2.209 chu kỳ IVF/ICSI từ 3 trung tâm IVF tại Việt Nam trong thời gian từ tháng 1/2015 đến tháng 5/2017. Hồi qui đa biến được sử dụng để đánh giá mối liên hệ giữa các biến khảo sát và kết cục trẻ sinh sống cộng dồn. Đường cong ROC mô tả độ nhạy và độ đặc hiệu của việc tiên lượng số lượng noãn thu nhận đối với kết cục trẻ sinh sống cộng dồn. Chi - square test được sử dụng để phân tích các tỉ lệ trẻ sinh sống cộng dồn, quá kích buồng trứng và phôi còn dư sau khi đạt được một trẻ sinh sống ở các nhóm theo số lượng noãn thu nhận.
Kết quả: Số noãn trung bình thu nhận đạt 12,23 ± 5,74. Tuổi vợ trung bình là 32,38 ± 4,33. Tỉ lệ trẻ sinh sống cộng dồn đạt 33,3%. Số lượng noãn thu nhận và tuổi vợ có tương quan với kết cục trẻ sinh sống cộng dồn (lần lượt: OR = 1,05; 95% CI: 1,04 - 1,07 và OR = 0,94; 95% CI: 0,92 - 0,96). Số lượng noãn thu nhận có giá trị tiên lượng thấp đối với kết cục trẻ sinh sống cộng dồn (AUC = 0,62; 95% CI: 0,57 - 0,62). Tỉ lệ quá kích buồng trứng tăng có ý nghĩa thống kê khi số noãn thu nhận vượt quá 12 noãn (1 - 8: 0%; 9 - 12: 0,45%; 13 - 16: 0,67% và 16 - 38: 1,64%; p < 0,001). Đồng thời, tỉ lệ trẻ sinh sống cộng dồn và tình trạng phôi trữ đông còn dư tăng có ý nghĩa thống kê cho tới khi đạt 16 noãn rồi bão hòa (1 - 8: 22,9% và 11,0%; 9 - 12: 33,1% và 23,6%; 13 - 16: 40,1% và 33,2%; 16 - 38: 40,3% và 32,7%, p < 0,001).
Kết luận: Số lượng noãn thu nhận có mối tương quan thuận với kết cục trẻ sinh sống cộng dồn. Việc thu nhận nhiều hơn 16 noãn làm tăng đáng kể tỉ lệ quá kích buồng trứng nhưng không cải thiện kết cục trẻ sinh sống cộng dồn. Do đó, 13 đến 16 noãn là số noãn tối ưu nhằm đạt hiệu quả và an toàn trong điều trị.
Từ khóa
Công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivatives 4.0 International License. . p>
Download
Cùng tác giả
- Lê Khắc Tiến, Phạm Thiếu Quân, Hồ Ngọc Anh Vũ, Dương Nguyễn Duy Tuyền, Lê Đăng Khoa, Mô hình tiên lượng tìm thấy tinh trùng từ kỹ thuật trích tinh trùng từ tinh hoàn ở bệnh nhân vô tinh không bế tắc , Tạp chí Phụ sản: Tập 18 Số 1 (2020): Tập 18, Số 1, 2020