Tóm tắt
Mục tiêu: So sánh hiệu quả phác đồ KTBT sử dụng Corifollitropin α với hp-hMG (Corifollitropin α + hp-hMG) và phác đồ sử dụng FSH tái tổ hợp đơn thuần (Follitropin β) ở bệnh nhân < 40 tuổi đáp ứng buồng trứng kém theo tiêu chuẩn Bologna.
Phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng thực hiện trên 64 bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm dưới 40 tuổi, có tiền sử đáp ứng kém (≤ 3 noãn) và có AMH <1,1ng/ml hay AFC <7. Bệnh nhân được ngẫu nhiên nhận phác đồ KTBT sử dụng Corifollitropin α + hp-hMG hay Follitropin β. Kết cục chính là tỉ lệ thai diễn tiến. Kết cục phụ gồm số noãn chọc hút được, số chu kỳ bị hủy do đáp ứng quá kém, số chu kỳ có phôi chuyển, số chu kỳ có phôi trữ, số phôi và chất lượng phôi, tỉ lệ thai sinh hoá, thai lâm sàng và tỉ lệ hủy chu kỳ do biến cố bất lợi nghiêm trọng.
Kết quả: Nhóm Corifollitropin α + hp-hMG có dự trữ buồng trứng kém hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm Follitropin β (FSH ngày 2 lần lượt là 11,3 ± 6,3 so với 8,4 ± 4,0, p = 0,03). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ thai diễn tiến giữa nhóm sử dụng phác đồ Corifollitropin α + hp-hMG và nhóm Follitropin β (15,4% so với 26,7%, p > 0,05) và các kết cục phụ khác của nghiên cứu.
Kết luận: Phác đồ Corifollitropin α + hp-hMG không hiệu quả hơn Follitropin β đơn thuần trong KTBT phụ nữ trẻ tuổi đáp ứng kém theo tiêu chuẩn Bologna. Cần nghiên cứu tiếp tục với cỡ mẫu lớn hơn để có kết luận chắc chắn.
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Hê Thanh Nhã Yến, Bùi Thị Phương Loan, Hồ Ngọc Anh Vũ, Đặng Quang Vinh, Tỉ lệ nhiễm khuẩn niệu không triệu chứng và các yếu tố liên quan ở phụ nữ có thai sau hỗ trợ sinh sản , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 4 (2016)
- Hồ Ngọc Anh Vũ, Vương Thị Ngọc Lan, Thời điểm tối ưu để chuyển phôi trữ sau trữ phôi toàn bộ , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 1 (2017)
- Võ Hữu Bình, Hồ Ngọc Anh Vũ, Phan Thị Ngọc Minh, Lê Tiểu My, Phạm Thị Phương Anh, Vương Thị Ngọc Lan, Giá trị của siêu âm bơm nước buồng tử cung trong chẩn đoán khối choán chỗ buồng tử cung ở bệnh nhân hiếm muộn , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 1 (2017)
- Lê Long Hồ, Phạm Dương Toàn, Vương Thị Ngọc Lan, Kết quả thụ tinh ống nghệm của nhóm bệnh nhân “tiên lượng thấp” theo phân loại POSEIDON , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 4 (2018)
- Hà Thị Diễm Uyên, Nguyễn Ngọc Quỳnh, Phạm Dương Toàn, Huỳnh Gia Bảo, Hồ Mạnh Tường, So sánh thai diễn tiến cộng dồn giữa chuyển phôi ngày 3 so với chuyển phôi ngày 5 ở bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 1 (2017)
- Lê Long Hồ, Phạm Dương Toàn, Vương Thị Ngọc Lan, Kết quả thụ tinh ống nghệm của nhóm bệnh nhân “tiên lượng thấp” theo phân loại POSEIDON , Tạp chí Phụ sản: Tập 17 Số 1 (2019)
- Lê Hoàng Anh, Phạm Dương Toàn, Vương Thị Ngọc Lan, Đặng Quang Vinh, Hiệu quả của kỹ thuật trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IMV) trên bệnh nhân có hoặc không có hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 1 (2017)
- Nguyễn Khánh Linh, Đặng Quang Vinh, Phạm Dương Toàn, Hê Thanh Nhã Yến, Vũ Nhật Khang, Phan Thị Ngọc Minh, Lê Quang Thanh, Lê Hồng Cẩm, Vương Thị Ngọc Lan, Ben W Mol, Vòng nâng cổ tử cung so với progesterone đặt âm đạo trong phòng ngừa sinh non ở thai phụ mang song thai có chiều dài cổ tử cung < 38 mm: một thử nghiệm ngẫu nhiên có nhóm chứng , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 1 (2018)