Tóm tắt
Mở đầu: Tần suất thai làm tổ tại sẹo vết mổ cũ (VMC) lấy thai ngày càng gia tăng trong những năm gần đây và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm.
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị thai lạc chỗ trên vết mổ đẻ cũ ở tuổi thai dưới 12 tuần.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 22 trường hợp thai làm tổ tại sẹo VMC lấy thai được chẩn đoán và điều trị tại khoa sản Bệnh viện Trung Ương Huế và khoa sản Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 4/2015 đến tháng tháng 4/2016.
Kết quả: Các triệu chứng lâm sàng chỉ có giá trị gợi ý chẩn đoán: rong huyết và không đau bụng hạ vị 40,9%, đau bụng hạ vị và không rong huyết 13,64%, đau bụng hạ vị và rong huyết 31,82%, không đau bụng hạ vị và không rong huyết 13,64%. Tuổi thai trung bình: 7,9 ± 2,4 tuần. Nồng độ βhCG trung bình trước điều trị: 38.965,422 ± 58.457,548 mUI/ml. Hình ảnh siêu âm lòng tử cung (và kênh cổ TC trống: 100%. Túi thai nằm mặt trước eo TC vị trí vết mổ cũ chiếm 59,09% ; khối echo bất thường mặt trước eo TC 40,1% ; độ dày lớp cơ TC giữa túi thai và bàng quang ≤ 5mm chiếm 45,45%. Điều trị nôi khoa với Methotrexat thành công 90,91 %, tỉ lệ thất bại 9,09% do túi thai lớn hoại tử gây chảy máu cần phải phẫu thuật xẻ lấy khối thai khâu bảo tồn tử cung hoặc cắt tử cung toàn phần. Thời gian nằm viện trung bình: 18,73 ± 6,78 ngày. Thời gian trung bình nồng độ βhCG về âm tính 34,27± 6,05 ngày. Thời gian trung bình khối thai biến mất trên siêu âm 108 ± 16 ngày.
Kết luận: Thai làm tổ tại vết mổ đẻ cũ nếu được chẩn đoán sớm khi chưa có biến chứng điều trị nội khoa tỉ lệ thành công cao.
Từ khóa
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Võ Văn Đức, Mai Công Minh, Nguyễn Trần Thảo Nguyên Trương Quang Vinh, Lê Lam Hương, Nguyễn Thị Kim Anh, Trương Thị Linh Giang, Nguyễn Thị Diễm Thư, Nguyễn Viết Nhân, Hà Thị Minh Thi, Trần Tuấn Linh, Đoàn Hữu Nhật Bình, Đặng Thị Loan, Đặng Thị Phương, Đánh giá kết quả chọc hút ối làm QF-PCR ở các thai phụ có nguy cơ cao bất thường nhiễm sắc thể tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 2 (2018)
- Đỗ Văn Hiệp, Nguyễn Thị Kim Anh, Các yếu tố liên quan và kết cục thai kỳ ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 2 (2018)
- Nguyễn Thị Kim Anh, Lê Việt Hùng, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi vợ và chồng lên kết quả mang thai lâm sàng bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Nguyễn Nguyên Phương, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nguyễn Thị Kim Anh, Viêm âm đạo do nấm Candida trong thai kỳ: các yếu tố ảnh hưởng và kết quả điều trị , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 3 (2017)
- Nguyễn Thị Kim Anh, Nguyễn Xuân Vinh, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u lạc nội mạc tử cung buồng trứng bằng phương pháp mổ nội soi , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 4 (2017)