Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ són tiểu, phân độ POP – Q sa sinh dục trên nhóm bệnh nhân sa sinh dục được điều trị bằng phẫu thuật nội soi treo vào mỏm cùng nhô mà vẫn bảo tồn tử cung tại Bệnh viện Trung ương Huế và đánh giá kết quả điều trị sau phẫu thuật có so sánh với phương pháp phẫu thuật Crossen đường dưới truyền thống.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang và có theo dõi trên 62 bệnh nhân sa sinh dục gồm hai nhóm: Nhóm I gồm 12 bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật nội soi treo vào mỏm nhô và nhóm II gồm 50 bệnh nhân được phẫu thuật theo phương pháp Crossen truyền thống trong thời gian từ tháng 6/2011 đến tháng 06/2015.
Kết quả: Những trường hợp sa sinh dục nặng khi được đánh giá theo thang điểm POP-Q đều được điều trị triệt để và không tái phát sau 48 tháng theo dõi. Đánh giá mức độ đau sau mổ theo thang điểm VAS ở nhóm PT Crossen và nhóm NS ngày thứ 1 sau mổ lần lượt là 5.5 ± 1.8 và 3.6 ± 1.1, ngày thứ 3 sau mổ là 4.2 ± 1.8 và 1.6 ± 0.6. Thời gian mổ trung bình ở nhóm PT Crossen và nhóm NS lần lượt là 78,8 phút và 125,6 phút, lượng máu mất trung bình là 45,7 ml và 30,2 ml, thời gian nằm viện trung bình là 7,7 ngày và 4,1 ngày, thời gian theo dõi trung bình là 23 tháng và 21 tháng. Tỷ lệ són tiểu trước mổ là 20% gồm 2 cas ở nhóm nội soi và 11 cas ở nhóm PT Crossen, tất cả đều cải thiện tốt sau mổ. Các biến chứng trong và sau mổ: ở nhóm nội soi có 1 trường hợp tổn thương bàng quang trong mổ. Ở nhóm mổ Crosen có 1 trường hợp nhiễm trùng mỏm cắt âm đạo, 1 trường hợp bí tiểu sau mổ
Kết luận: Tỷ lệ són tiểu chiếm 20%, tình trạng sa sinh dục được cải thiện hoàn toàn và chưa thấy tái phát sau 48 tháng, tình trạng đau sau mổ cũng như các biến chứng trong và sau mổ rất thấp có thể sửa chửa được.
Từ khóa
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Châu Khắc Tú, Lê Sỹ Phương, Lê Minh Toàn, Bạch Cẩm An, Lê Thị Ý Nhân, Ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư buồng trứng giai đoạn muộn sau hóa trị liệu tân bổ trợ , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 2 (2018)
- Hoàng Thị Liên Châu, Trần Thị Hoàn, Châu Khắc Tú, Hoàng Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thị Tịnh Hiếu, Mô hình bệnh lý sơ sinh của một số thai nghén nguy cơ thường gặp tại Phòng sơ sinh – Khoa Phụ sản Bệnh viện Trung ương Huế , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 2 (2018)
- Đinh Thị Phương Minh, Lê Sỹ Phương, Bạch Cẩm An, Phan Viết Tâm, Lê Minh Toàn, Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Hữu Hồng, Hồ Thị Phương Thảo, Một số yếu tố tiên lượng lạc nội mạc tử cung tái phát , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Nguyễn Văn Tuấn, Lê Minh Toàn, Cao Ngọc Thành, Đánh giá hiệu quả giảm đau trong điều trị U LNMTC ở buồng trứng bằng phẫu thuật phối hợp với liệu pháp hỗ trợ chất đồng vận GnRH , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Phan Cảnh Quang Thông, Lê Viết Nguyên Sa, Lê Sỹ Phương, Cao Thị Thùy Nhung, Đinh Thị Phương Minh, Đánh giá kết quả sử dụng vòng nâng cổ tử cung trong dự phòng sinh non tại Bệnh viện Trung Ương Huế , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 3 (2017)
- Lê Minh Toàn, Trần Thị Thùy Trang, Trần Minh Thắng, Michel Coellt, Michel Pasco, Báo cáo trường hợp: thai phát triển trong ổ bụng đủ tháng , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 3 (2017)
- Nguyễn Duy Thăng, Lê Sỹ Phương, Châu Khắc Tú, Hóa chất liều cao và cấy ghép tế bào gốc tạo máu tự thân trong điều trị ung thư buồng trứng , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 2 (2016)
- Hoàng Thị Liên Châu, Châu Khắc Tú, Lê Sỹ Phương, Nguyễn Văn Tuấn, Trần Thị Hoàn, Hoàng Thị Bích Ngọc, Kết quả điều trị u lạc nội mạc tử cung tái phát tại Khoa Phụ Sản Bệnh viện Trung ương Huế , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 2 (2016)
- Hoàng Bảo Nhân, Trần Minh Thắng, Nguyễn Hữu Hồng, Phan Viết Tâm, Bệnh lý tim ở phụ nữ mang thai: nghiên cứu tổng kết 5 năm , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 3 (2016)
- Lý Thanh Trường Giang, Bạch Cẩm An, Hồ Thị Phương Thảo, Hoàng Trọng Phước, Hoàng Ngọc Tú, Ngô Hoàng Hiếu, Nghiên cứu hiệu quả atosiban trong điều trị dọa sinh non , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 3 (2016)