Tóm tắt
Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm, nhũ ảnh trong bệnh lý khối u vú. 2. Khảo sát giá trị siêu âm, nhũ ảnh và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ trong chẩn đoán khối u vú.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 59 bệnh nhân nữ tại Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Trung ương Huế từ 10/2014 đến 9/2015. Các đối tượng có khối u vú được phát hiện trên qua lâm sàng, khảo sát nhũ ảnh, siêu âm và phân loại theo BIRADS, được chọc hút tế bào kim nhỏ và phẫu thuật, có kết quả mô bệnh học sau mổ. Loại trừ các bệnh nhân có khối u tái phát.
Kết quả: Các dấu hiệu siêu âm chẩn đoán ung thư vú (UTV) là hình đa diện không đều (26/27), bờ không đều, giới hạn ít rõ (25/26), bờ hình gai (8/8), giảm âm nhiều (34/48), cấu trúc hồi âm không đồng nhất (34/35), giảm âm sau u (33/33), vôi hoá trong u (20/21), trục lớn của u là trục dọc (25/27), dấu hiệu xâm lấn mô vú xung quanh (32/32). Các dấu hiệu X quang chẩn đoán UTV là tổn thương có hình sao 9/9, khối có bờ không đều 17/21, hoặc bờ hình gai 15/15, vôi hóa trong u 23/32. Siêu âm, nhũ ảnh, tế bào học, kết hợp siêu âm + nhũ ảnh và kết hợp 3 phương pháp trong chẩn đoán UTV lần lượt có độ nhạy 97,5%, 97,5%, 75%, 97,5%, và 100%; độ đặc hiệu 52,6%, 47,4%, 100%, 63,2%, và 94,1%; giá trị dự báo dương tính 81,3%, 79,6%, 100%, 84,8% và 91,1%; giá trị dự báo âm tính 90,9%, 90,0%, 65,5%, 92,3% và 100%; độ chính xác 83,1%, 81,4%, 83,1%, 86,4% và 96,6%.
Kết luận: Chụp nhũ ảnh, siêu âm và chọc tế bào kim nhỏ là các phương pháp thăm dò xét nghiệm cơ bản, ít xâm nhập và có chi phí chấp nhận được, nếu được phối hợp tốt, đúng kỹ thuật có thể mang lại giá trị chẩn đoán cao đối với các tổn thương u vú.
Từ khóa
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Cao Ngọc Thành, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Minh Tâm, Trần Mạnh Linh, Vai trò Carbetocin trong điều trị dự phòng băng huyết sau sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Võ Văn Khoa, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nghiên cứu giá trị của HE4, CA-125, thuật toán nguy cơ ác tính buồng trứng (ROMA) trong chẩn đoán trước mổ ung thư buồng trứng , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 2 (2018)
- Cao Ngọc Thành, Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Viết Nhân, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Phan Tưởng Quỳnh, Đoàn Hữu Nhật Bình, Trần Thị Hạ Thi, Lê Tuấn Linh, Đoàn Thị Duyên Anh, Võ Văn Đức, Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Trần Mạnh Linh, Ứng dụng kỹ thuật realtime RT – PCR để định lượng FLT-1 mRNA nguồn gốc nhau thai trong huyết tương của thai phụ và khảo sát mối liên quan với tiền sản giật – sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 4 (2016)
- Nguyễn Nguyên Phương, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nguyễn Thị Kim Anh, Viêm âm đạo do nấm Candida trong thai kỳ: các yếu tố ảnh hưởng và kết quả điều trị , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 3 (2017)
- Hoàng Bảo Nhân, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nước ối lẫn phân su ở thai kì đủ tháng: Một số yếu tố nguy cơ và kết quả kết thúc thai kì , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Trương Quang Vinh, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Trần Mạnh Linh, Điều trị dự phòng tiền sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Minh Tâm, Ngô Viết Quỳnh Trâm, Trương Quang Vinh, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu tình hình nhiễm Human Papilloma Virus sinh dục ở phụ nữ tại tỉnh Thừa Thiên Huế , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Lâm Đức Tâm, Trần Ngọc Dung, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papilloma Virus và các yếu tố liên quan của phụ nữ từ 18 đến 69 tuổi tại thành phố Cần Thơ , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Nguyễn Thanh Hiền, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nghiên cứu tỷ lệ, một số yếu tố liên quan và kết quả kết thúc thai kỳ ở các sản phụ song thai , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 4 (2017)
- Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Minh Tâm, Trương Quang Vinh Đặng Công Thuận, Cao Ngọc Thành, Sàng lọc tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung bằng xét nghiệm tế bào cổ tử cung , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 1 (2013)