Tóm tắt
Đặt vấn đề: Khảo sát mRNA nhau thai trong huyết tương thai phụ là một phương pháp không xâm nhập, có giá trị dự báo nguy cơ tiền sản giật – sản giật.
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: (1) Bước đầu áp dụng kỹ thuật Realtime RT-PCR để định lượng FLT-1 mRNA có nguồn gốc nhau thai trong huyết tương của các phụ nữ mang thai; (2) Khảo sát mối liên quan giữa sự biểu hiện FLT-1 mRNA với tiền sản giật – sản giật.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 398 thai phụ có tuổi thai từ 16-24 tuần được theo dõi đến lúc sinh và 6 tuần sau sinh. mRNA của gene FLT-1 (gene đích) và gene GAPDH (gene chứng) được định lượng bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR với RNA được tách từ huyết tương của thai phụ.
Kết quả: Tỷ lệ mẫu có FLT-1 mRNA dương tính là 10,05%, tỷ lệ này đạt 12,46% trong nhóm có nồng độ GAPDH mRNA từ 104 copy/ml trở lên. Nồng độ trung bình của FLT-1 mRNA là 1,54 x 104 ± 2,12 x 104 copy/ml. Tỷ số FLT-1 mRNA / GAPDH mRNA là 0,017 ± 0,043. Nguy cơ mắc TSG – SG khi có một thai phụ có FLT-1 mRNA dương tính cao gấp 2,33 lần (95%CI: 1,01 – 5,39) so với thai phụ có FLT-1 mRNA âm tính. Nếu xem xét thêm yếu tố nồng độ GAPDH mRNA cao từ 104 copy/ ml trở lên thì nguy cơ này cao gấp 2,48 lần (95%CI: 1,04 – 5,92). Tỷ số FLT1 mRNA / GAPDH mRNA ở nhóm TSG – SG cao hơn nhóm không có TSG – SG, lần lượt là 0,069 ± 0,09 và 0,008 ± 0,016 (p = 0,0009). Tỷ FLT-1 mRNA / GAPDH mRNA có giá trị trong dự báo TSG – SG với xác suất đúng là 70,1%, điểm cắt tối ưu > 0,0106, độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng lần lượt là 66,67% và 82,35%.
Kết luận: Chúng tôi đã ứng dụng thành công quy trình định lượng FLT-1 mRNA bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR. Sự biểu hiện gene FLT-1 ở mức mRNA có thể là một yếu tố giúp dự báo nguy cơ TSG – SG.
Từ khóa
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Lê Minh Tâm, Bùi Thị Thanh Hương, Cao Ngọc Thành, Khảo sát kiến thức, thái độ của phụ nữ về sinh sản và vô sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Lâm Đức Tâm, Trần Ngọc Dung, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papilloma Virus và các yếu tố liên quan của phụ nữ từ 18 đến 69 tuổi tại thành phố Cần Thơ , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 2 (2013)
- Nguyễn Mạnh Hoan, Cao Ngọc Thành, Sàng lọc trầm cảm sau sinh ở phụ nữ nhiễm HIV tại Việt Nam , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 3 (2017)
- Nguyễn Hoàng Long, Hà Tố Nguyên, Võ Văn Đức, Báo cáo trường hợp: loạn sản trung mô bánh nhau , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 3 (2017)
- Nguyễn Thanh Hiền, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nghiên cứu tỷ lệ, một số yếu tố liên quan và kết quả kết thúc thai kỳ ở các sản phụ song thai , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 4 (2017)
- Nguyễn Thị Lê Na, Hồ Thị Thanh Tâm, Lê Minh Tâm, Cao Ngọc Thành, Kiến thức, thái độ và mức độ phiền muộn của cặp vợ chồng vô sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 4 (2017)
- Nguyễn Thị Thái Thanh, Lê Minh Tâm, Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Thị Tâm An, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu ảnh hưởng sức sống của tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 4 (2018)
- Nguyễn Văn Trung, Lê Minh Tâm, Nguyễn Thị Tâm An, Nguyễn Thị Thái Thanh, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu ứng dụng hệ thống theo dõi phôi liên tục (time lapse) trong thụ tinh ống nghiệm , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 4 (2018)
- Cao Ngọc Thành, Vai trò của vòi tử cung trong chức năng sinh sản , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 1 (2013)
- Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Minh Tâm, Trương Quang Vinh Đặng Công Thuận, Cao Ngọc Thành, Sàng lọc tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung bằng xét nghiệm tế bào cổ tử cung , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 1 (2013)