Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá chỉ số MPI ở thai kỳ thai kém phát triển và xác định giá trị chỉ số MPI so với một số chỉ số Doppler khác trong tiên lượng kết cục thai kỳ thai kém phát triển;
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 74 sản phụ mang thai đơn thai ≥ 28 tuần được chẩn đoán theo dõi thai kém phát triển với ước lượng trọng lượng thai nhi trên siêu âm nhỏ hơn bách phân vị thứ 10 so với tuổi thai. Nhóm chứng bao gồm 121 sản phụ có tuổi thai ≥ 28 tuần với ước lượng trọng lượng thai nhi trên siêu âm lớn hơn bách phân vị thứ 10. Tất cả các thai nhi được thực hiện Doppler động mạch rốn, động mạch não giữa, ống tĩnh mạch và chỉ số MPI.
Theo dõi và ghi nhận kết cục thai kỳ Kết quả: Nhóm có trọng lượng < 3rd và nhóm có trọng lượng từ 3rd – 10th có chỉ số MPI cao hơn so với nhóm chứng ( 0.67 ± 0.3 so với 0.45 ± 0.15 và 0.51 ± 0.12 so với 0.45 ± 0.15); MPI trung bình ở nhóm thai kém phát triển có bất thường Doppler động mạch rốn cao hơn so với nhóm thai kém phát triển có Doppler động mạch rốn bình thường và nhóm chứng; MPI trung bình của nhóm IUGR có kết cục thai kỳ bất thường cao hơn so với nhóm IUGR có kết cục bình thường ( 0.71 ± 0.30 so với 0.52 ± 0.18) và cao hơn so với nhóm chứng ( 0.45 ± 0.15); Để dự báo kết cục thai kỳ bất lợi, MPI có diện tích dưới đường cong ROC là 0.819, cao hơn so với AUC của PIUA, PI MCA, PI DV;
Kết luận: MPI tăng tỷ lệ thuận với mức độ nặng của thai kém phát triển. Đây là một chỉ số tiềm năng để dự báo kết cục thai kỳ bất lợi, biến đổi ngay cả trong giai đoạn sớm của thai kém phát triển, có khả năng cải thiện những kết cục nặng của thai kỳ
Từ khóa
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Nguyễn Thị Thái Thanh, Lê Minh Tâm, Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Thị Tâm An, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu ảnh hưởng sức sống của tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 4 (2018)
- Nguyễn Văn Trung, Lê Minh Tâm, Nguyễn Thị Tâm An, Nguyễn Thị Thái Thanh, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu ứng dụng hệ thống theo dõi phôi liên tục (time lapse) trong thụ tinh ống nghiệm , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 4 (2018)
- Cao Ngọc Thành, Vai trò của vòi tử cung trong chức năng sinh sản , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 1 (2013)
- Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Minh Tâm, Trương Quang Vinh Đặng Công Thuận, Cao Ngọc Thành, Sàng lọc tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung bằng xét nghiệm tế bào cổ tử cung , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 1 (2013)
- Lê Minh Tâm, Nguyễn Thị Kiều, Trần Thị Như Quỳnh, Cao Ngọc Thành, Hội chứng chuyển hóa ở nam giới các cặp vợ chồng vô sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 4 (2019)
- Nguyễn Đắc Nguyên, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Lê Minh Tâm, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu giá trị của các chỉ số siêu âm Doppler màu tinh hoàn nhằm đánh giá chất lượng tinh trùng , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 4 (2019)
- Nguyễn Viết Nhân, Cao Ngọc Thành, Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Võ Văn Đức, Trương Quang Vinh, Trần Mạnh Linh, Vai trò của tỷ số sFLT-1/ PLGF trong dự báo và chẩn đoán tiền sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 4 (2016)
- Trương Quang Vinh, Cao Ngọc Thành, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Võ Văn Đức, Nguyễn Viết Nhân, Trần Mạnh Linh, Huyết áp động mạch tại thời điểm 11 – 13 tuần 6 ngày ở các thai phụ phát triển tiền sản giật và giá trị dự báo , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 2 (2016)
- Hồ Thị Thanh Tâm, Lê Minh Tâm, Cao Ngọc Thành, Kích thích buồng trứng kép trong thụ tinh ống nghiệm: liệu có thể là một chiến lược mới cho bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém? , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 3 (2016)
- Nguyễn Đình Phương Thảo, Cao Ngọc Thành, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Đánh giá hiệu quả của estradiol trong điều trị rối loạn vận mạch và rối loạn tâm lý ở phụ nữ mãn kinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 3 (2016)