Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định giá trị ngưỡng cắt ước lượng trọng lượng thai nhi ở mức bách phân vị thứ 3 so với tuổi thai trong chẩn đoán và tiên lượng thai kém phát triển.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 74 sản phụ có tuần thai ≥ 28 tuần được chẩn đoán thai kém phát triển có trọng lượng thai nhỏ hơn bách phân vị thứ 10 so với tuổi thai, điều trị tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế từ 05/2016 đến 05/2017.
Kết quả: Nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi < 3rd tăng tần suất rối loạn tăng huyết áp thai kỳ so với nhóm ước lượng trọng lượng thai nhi từ 3rd – 10th . Thai phụ có thiếu máu, có tiếp xúc hút thuốc lá thụ động sẽ tăng nguy cơ thai có trọng lượng dưới bách phân vị thứ ba lần lượt là 1,18 lần (RR = 1,18, 95% CI (0,58 – 2,38), p = 0.036) và 1,46 ( RR = 1,46, 95% CI 1,24 – 1,71); Nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi < 3rd tăng nguy cơ bất thường động mạch rốn, ống tĩnh mạch so với nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi từ 3rd – 10th với RR lần lượt là 1,61 và 1,58. Nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi < 3rd có MPI cao hơn so với nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi 3rd - 10th ( 0,66 ± 0,30 so với 0,51 ± 0,12). Nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi < 3rd percentile đều tăng nguy cơ kết cục thai kỳ bất lợi so với nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi từ 3rd - 10th percentile, bao gồm tăng nguy cơ chỉ số APGAR < 7 ở phút thứ nhất, tăng nguy cơ chỉ số APGAR < 7 ở phút thứ năm, tăng nguy cơ chết tiền sinh so với nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi từ 3rd – 10th percentile với RR lần lượt là 2,02, 2,25 và 2,31.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy có những biến đối về mặt lâm sàng cũng như kết cục thai kỳ ở ngưỡng cắt ước lượng trọng lượng thai nhi ngang mức bách phân vị thứ 3 sơ với tuổi thai. Điều này sẽ giúp các bác sĩ lâm sàng có những tư vấn và quản lý thai kỳ nhóm thai có trọng lượng < 10th percentile thích hợp hơn.
Từ khóa
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Cao Ngọc Thành, Võ Văn Đức, Nguyễn Vu Quốc Huy, Trương Quang Vinh, Nguyễn Viết Nhân, Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Trần Mạnh Linh, Mô hình sàng lọc bệnh lý tiền sản giật tại thời điểm 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày thai kỳ dựa vào các yếu tố nguy cơ mẹ, huyết áp động mạch trung bình, PAPP-A và siêu âm Doppler động mạch tử cung , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 3 (2015)
- Lê Thị Mộng Tuyền, Trần Đình Vinh, Cao Ngọc Thành, Khảo sát giá trị chỉ số ối và monitoring sản khoa trong xử trí thai quá ngày sinh tại Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 3 (2015)
- Cao Ngọc Thành, Nguyễn Viết Nhân, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Hà Thị Minh Thi, Lê Phan Tưởng Quỳnh, Đoàn Hữu Nhật Bình, Trần Thị Hạ Thi, Lê Tuấn Linh, Trần Mạnh Linh, Ứng dụng kỹ thuật realtime RT - PCR để định lượng Serpine1 - MRNA nguồn gốc nhau thai trong huyết tương của thai phụ và khảo sát mối liên quan với tiền sản giật - sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 3 (2015)
- Nguyễn Mạnh Hoan, Cao Ngọc Thành, Đặc điểm dịch tễ và tâm lý xã hội ở phụ nữ nhiễm HIV trầm cảm sau sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 12 Số 3 (2014)
- Nguyễn Mạnh Hoan, Cao Ngọc Thành, Tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến trầm cảm sau sinh ở phụ nữ nhiễm HIV , Tạp chí Phụ sản: Tập 12 Số 4 (2014)
- Cao Ngọc Thành, Soi vô sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 3 (2013)