Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chọc ối ở các thai phụ có nguy cơ cao bất thường nhiễm sắc thể tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 691 thai phụ có nguy cơ cao bất thường nhiễm sắc thể từ 1/4/2016 –1/5/2018. Tất cả các thai phụ này có chỉ định chọc ối và sau đó chẩn đoán bất thường nhiễm sắc thể 21,18,13 và nhiễm sắc thể giới tínhbằng phương pháp QF-PCR.
Kết quả: Chỉ định chọc ối làm QF-PCR phân tích nhiễm sắc thể dựavào xét nghiệm sàng lọc quí I (kết hợp: Tuổi mẹ + độ mờ da gáy +PAPP-A + free beta hCG) (65,4%), siêu âm bất thường hình thái thai nhi (24,0%), xét nghiệm sàng lọc quý II (Triple test) (9,3%), tuổi mẹ cao(0,9%), tiền sử mẹ bất thường (0,4%). Chỉ định chọc ối do siêu âm bất thường hình thái thai nhi có tỷ lệ phát hiện cao nhất 8,4%, tiếp theo là chỉ định xét nghiệm sàng lọc quý I (7,3%), sàng lọc quý II (1,6%). Có 48 trường hợp phát hiện bất thường nhiễm sắc thể (6,9%), trong đó hội chứng Down là bất thường số lượng hay gặp nhất (chiếm 64,6% trong các dạng bất thường), hội chứng Turner là bất thường nhiễm sắc thể giới tính hay gặp nhất (4,2%).
Kết luận: Chọc ối có vai trò chẩn đoán xác định các bất thường nhiễm sắc thể thai ở nhóm thai phụ nguy cơ cao. Siêu âm và xét nghiệm cácchất chỉ điểm huyết thanh đóng vai trò quan trọng trong sàng lọc cáctrường hợp nguy cơ cao bất thường nhiễm sắc thể thai nhi, đặc biệt là trisomy 21.
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Bùi Thị Như Quỳnh, Võ Văn Đức, Lê Minh Tâm, Nghiên cứu kết quả điều trị thai ngừng tiến triển trong ba tháng đầu bằng Misoprostol , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 1 (2017)
- Đỗ Văn Hiệp, Nguyễn Thị Kim Anh, Các yếu tố liên quan và kết cục thai kỳ ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 2 (2018)
- Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Võ Văn Đức, Cao Ngọc Thành, Đánh giá giá trị ngưỡng cắt ước lượng trọng lượng thai nhi ở mức bách phân vị thứ ba so với tuổi thai trong chẩn đoán, tiên lượng kết cục thai kỳ thai kém phát triển , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 2 (2018)
- Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Lê Minh Tâm, Võ Văn Đức, Cao Ngọc Thành, Đo chiều dài cổ tử cung qua siêu âm trong dự báo dọa sinh non , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 1 (2017)
- Cao Ngọc Anh, Trần Mạnh Linh, Võ Văn Đức, Nồng độ lactate dehydrogenase huyết thanh ở thai phụ tiền sản giật – sản giật và mối liên quan với mức độ nặng của bệnh, kết quả thai kỳ , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 3 (2017)
- Nguyễn Nguyên Phương, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nguyễn Thị Kim Anh, Viêm âm đạo do nấm Candida trong thai kỳ: các yếu tố ảnh hưởng và kết quả điều trị , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 3 (2017)
- Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Võ Văn Đức, Khiếm khuyết sẹo mổ lấy thai: nguyên nhân của chảy máu bất thường tử cung và các biến chứng phụ khoa , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 3 (2017)
- Cao Ngọc Thành, Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Viết Nhân, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Phan Tưởng Quỳnh, Đoàn Hữu Nhật Bình, Trần Thị Hạ Thi, Lê Tuấn Linh, Đoàn Thị Duyên Anh, Võ Văn Đức, Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Trần Mạnh Linh, Ứng dụng kỹ thuật realtime RT – PCR để định lượng FLT-1 mRNA nguồn gốc nhau thai trong huyết tương của thai phụ và khảo sát mối liên quan với tiền sản giật – sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 4 (2016)
- Nguyễn Thị Kim Anh, Lê Việt Hùng, Cao Ngọc Thành, Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi vợ và chồng lên kết quả mang thai lâm sàng bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Võ Văn Đức, Cao Ngọc Thành, Đánh giá giá trị của MPI trong tiên lượng kết cục thai kỳ thai kém phát triển , Tạp chí Phụ sản: Tập 17 Số 1 (2019)