Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thai diễn tiến cộng dồn khi điều trị thụ tinh ống nghiệm của các bệnh nhân tiên lượng thấp theo phân loại POSEIDON.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu thực hiện trên các bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm được chẩn đoán là tiên lượng thấp theo phân loại POSEIDON (I, II, III, IV), từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2016 tại IVFMD, Bệnh viện Mỹ Đức. Các trường hợp không chọc hút noãn và xin noãn bị loại khỏi nghiên cứu.
Kết quả: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm phân loại theo POSEIDON về các đặc điểm cơ bản và đáp ứng buồng trứng. Tỷ lệ thai diễn tiến cộng dồn sau khi sử dụng toàn bộ phôi từ một chu kỳ KTBT của nhóm I là 28,2%, nhóm II là 18,9%, nhóm III là 11,9% và nhóm IV là 16,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm phân loại với P < 0,001.
Kết luận: Nghiên cứu bước đầu ghi nhận khả năng phân loại của tiêu chuẩn POSEIDON khá tốt ở đặc điểm đáp ứng buồng trứng và kết quả thai của nhóm bệnh nhân có “tiên lượng thấp”. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để thực hiện các nghiên cứu tiến cứu tiếp theo nhằm đưa ra các chiến lược điều trị cá thể hóa, cải thiện cơ hội thành công cho nhóm bệnh nhân tiên lượng thấp này.
Từ khóa
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Võ Hữu Bình, Hồ Ngọc Anh Vũ, Phan Thị Ngọc Minh, Lê Tiểu My, Phạm Thị Phương Anh, Vương Thị Ngọc Lan, Giá trị của siêu âm bơm nước buồng tử cung trong chẩn đoán khối choán chỗ buồng tử cung ở bệnh nhân hiếm muộn , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 1 (2017)
- Hà Thị Diễm Uyên, Nguyễn Ngọc Quỳnh, Phạm Dương Toàn, Huỳnh Gia Bảo, Hồ Mạnh Tường, So sánh thai diễn tiến cộng dồn giữa chuyển phôi ngày 3 so với chuyển phôi ngày 5 ở bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 1 (2017)
- Lê Long Hồ, Phạm Dương Toàn, Vương Thị Ngọc Lan, Kết quả thụ tinh ống nghệm của nhóm bệnh nhân “tiên lượng thấp” theo phân loại POSEIDON , Tạp chí Phụ sản: Tập 17 Số 1 (2019)
- Lê Hoàng Anh, Phạm Dương Toàn, Vương Thị Ngọc Lan, Đặng Quang Vinh, Hiệu quả của kỹ thuật trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IMV) trên bệnh nhân có hoặc không có hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 1 (2017)
- Nguyễn Khánh Linh, Đặng Quang Vinh, Phạm Dương Toàn, Hê Thanh Nhã Yến, Vũ Nhật Khang, Phan Thị Ngọc Minh, Lê Quang Thanh, Lê Hồng Cẩm, Vương Thị Ngọc Lan, Ben W Mol, Vòng nâng cổ tử cung so với progesterone đặt âm đạo trong phòng ngừa sinh non ở thai phụ mang song thai có chiều dài cổ tử cung < 38 mm: một thử nghiệm ngẫu nhiên có nhóm chứng , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 1 (2018)
- Hồ Ngọc Anh Vũ, Vương Thị Ngọc Lan, Phạm Dương Toàn, Hồ Mạnh Tường, Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng so sánh hiệu quả phác đồ kích thích buồng trứng sử dụng corifollitropin α và menotropin với phác đồ follitropin β đơn thuần ở bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 3 (2016)
- Phạm Thị Phương Anh, Vương Tú Như, Vương Thị Ngọc Lan, Hồ Mạnh Tường, Tỷ lệ thiếu Vitamin D trong thai kỳ và các yếu tố liên quan , Tạp chí Phụ sản: Tập 12 Số 4 (2014)
- Hà Thanh Quế, Hồ Mạnh Tường, Nguyễn Thị Thu Lan, Lâm Anh Tuấn, Vương Thị Ngọc Lan, Kết quả cải tiến qui trình nuôi trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM) , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 3 (2013)