Tóm tắt
Giới thiệu: Số liệu từ y văn cho thấy trứng có khoang quanh noãn hẹp và màng trong suốt không đồng nhất (NPVS&HZP) là bất thường hiếm gặp và có kết quả thụ tinh trong ống nghiệm thấp. Thống kê tại đơn vị Hỗ trợ sinh sản, bệnh viện Mỹ Đức (IVFMĐ) từ tháng 5/2014 đến tháng 8/2015 cho thấy có 51 chu kỳ với toàn bộ trứng chọc hút được có bất thường NPVS&HZP, chiếm tỷ lệ 1% (51/5091). Kết quả phôi học cũng cho thấy tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ phôi có chất lượng tốt thấp.
Mục tiêu: Phân tích kết quả tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI) trên đối tượng bệnh nhân có trứng NPVS&HZP và so sánh với các trường hợp bình thường. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cung cấp thêm dữ liệu lâm sàng cho những trường hợp trứng có bất thường hiếm này.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên các chu kỳ TTON tại IVFMD từ 5/2014 đến 8/2015. Bệnh nhân được chỉ định ICSI, có độ tuổi <45 và được chia làm hai nhóm: nhóm I gồm các trường hợp có toàn bộ trứng NPVS&HZP được xác định bởi hai chuyên viên phôi học có kinh nghiệm, nhóm II gồm các ca chọc hút cùng ngày không chứa các bất thường này. Yếu tố đánh giá kết quả chính là tỷ lệ thai diễn tiến. Yếu tố đánh giá kết quả phụ gồm tỷ lệ 2PN, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ thoái hóa, tỷ lệ phôi tốt, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ sẩy thai.
Kết quả: Có 440 chu kỳ ICSI được nhận vào nghiên cứu, trong đó 46 chu kỳ có toàn bộ trứng NPVS&HZP, 394 chu kỳ chọc hút cùng ngày và không có bất thường này. Kết quả ICSI của nhóm NPVS&HZP gồm tỷ lệ 2PN, tỷ lệ thụ tinh thấp hơn đáng kể so với nhóm đối chứng (53,2% so với 69,6%, 62,9% so với 77,2%, p<0,05). Tương tự, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ thai diễn tiến của nhóm NPVS&HZP cũng thấp hơn đáng kể so với nhóm đối chứng (lần lượt 20,5%; 9,5% và 15,4% so với 38,2%; 20,3% và 33,2%, p<0,05).
Kết luận: Bất thường hình thái với tất cả trứng NPVS&HZP có tỷ lệ 2PN, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ thai diễn tiến thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với bệnh nhân không có trứng bất thường dạng này.
Từ khóa
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Hà Thị Diễm Uyên, Nguyễn Ngọc Quỳnh, Phạm Dương Toàn, Huỳnh Gia Bảo, Hồ Mạnh Tường, So sánh thai diễn tiến cộng dồn giữa chuyển phôi ngày 3 so với chuyển phôi ngày 5 ở bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 1 (2017)
- Võ Nguyên Thức, Nguyễn Ngọc Quỳnh, Phạm Dương Toàn, Huỳnh Gia Bảo, Đặng Quang Vinh, So sánh hiệu quả tạo phôi nang giữa hai loại môi trường nuôi cấy đơn bước và nuôi cấy chuyển tiếp , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 4 (2017)
- Lưu Thị Minh Tâm, Lê Hoàng Anh, Phạm Dương Toàn, Huỳnh Gia Bảo, Đặng Quang Vinh, Mối tương quan giữa nồng độ của các tác nhân oxy hóa trong dịch nang và chất lượng phôi , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 2 (2016)
- Trần Phương Linh, Hồ Mạnh Tường, Điều trị kết hợp androgen cho các trường hợp đáp ứng kém với kích thích buồng trứng , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 1 (2015)
- Nguyễn Thị Liên Thi, Nguyễn Thị Mai, Hồ Mạnh Tường, Ảnh hưởng của thời gian chờ lọc rửa tinh trùng và thời gian cấy sau lọc rửa đến tỷ lệ thai lâm sàng của bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) , Tạp chí Phụ sản: Tập 12 Số 4 (2014)