Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa nồng độ Lactate Dehydrogenase (LDH) huyết thanh mẹ với mức độ nặng và kết quả thai kỳ ở những thai phụ tiền sản giật – sản giật (TSG-SG).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chứng trên 54 thai phụ bình thường và 54 thai phụ bị TSG – SG tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ 04/2015 đến 04/2016.
Kết quả nghiên cứu: Chỉ số LDH của nhóm TSG nặng (319,0 IU/L, 95% CI: 259,0 - 398,5) cao hơn nhóm TSG (192,0 IU/L, 95% CI: 179,0 - 225,0) và nhóm chứng (196,5 IU/L, 95% CI: 167,8 - 233,8), p < 0,0001. Có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê về nồng độ LDH giữa nhóm TSG sớm và TSG muộn so với nhóm chứng, p = 0,006. Nồng độ LDH trong nhóm TSG có xuất hiện các biến chứng mẹ (403,0 IU/L, 95% CI: 306,2 - 958,5) cao hơn nhóm TSG không có biến chứng (208,5 IU/L, 95% CI: 189,6 - 251,8), p < 0,0001. Chưa thấy liên quan giữa nồng độ LDH huyết thanh mẹ và các biến chứng con và chỉ số Apgar sau sinh.
Kết luận: Nồng độ LDH tăng liên quan đến mức độ nặng của bệnh và sự xuất hiện các biến chứng ở thai phụ bị TSG. Tuy nhiên, chưa tìm thấy mối liên quan giữa nồng độ LDH huyết thanh mẹ và chỉ số Apgar sau sinh cũng như các biến chứng con.
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Võ Văn Đức, Mai Công Minh, Nguyễn Trần Thảo Nguyên Trương Quang Vinh, Lê Lam Hương, Nguyễn Thị Kim Anh, Trương Thị Linh Giang, Nguyễn Thị Diễm Thư, Nguyễn Viết Nhân, Hà Thị Minh Thi, Trần Tuấn Linh, Đoàn Hữu Nhật Bình, Đặng Thị Loan, Đặng Thị Phương, Đánh giá kết quả chọc hút ối làm QF-PCR ở các thai phụ có nguy cơ cao bất thường nhiễm sắc thể tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 2 (2018)
- Bùi Thị Như Quỳnh, Võ Văn Đức, Lê Minh Tâm, Nghiên cứu kết quả điều trị thai ngừng tiến triển trong ba tháng đầu bằng Misoprostol , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 1 (2017)
- Cao Ngọc Thành, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Minh Tâm, Trần Mạnh Linh, Vai trò Carbetocin trong điều trị dự phòng băng huyết sau sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Võ Văn Đức, Cao Ngọc Thành, Đánh giá giá trị ngưỡng cắt ước lượng trọng lượng thai nhi ở mức bách phân vị thứ ba so với tuổi thai trong chẩn đoán, tiên lượng kết cục thai kỳ thai kém phát triển , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 2 (2018)
- Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Lê Minh Tâm, Võ Văn Đức, Cao Ngọc Thành, Đo chiều dài cổ tử cung qua siêu âm trong dự báo dọa sinh non , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 1 (2017)
- Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Võ Văn Đức, Khiếm khuyết sẹo mổ lấy thai: nguyên nhân của chảy máu bất thường tử cung và các biến chứng phụ khoa , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 3 (2017)
- Cao Ngọc Thành, Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Viết Nhân, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Phan Tưởng Quỳnh, Đoàn Hữu Nhật Bình, Trần Thị Hạ Thi, Lê Tuấn Linh, Đoàn Thị Duyên Anh, Võ Văn Đức, Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Trần Mạnh Linh, Ứng dụng kỹ thuật realtime RT – PCR để định lượng FLT-1 mRNA nguồn gốc nhau thai trong huyết tương của thai phụ và khảo sát mối liên quan với tiền sản giật – sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 4 (2016)
- Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Võ Văn Đức, Cao Ngọc Thành, Đánh giá giá trị của MPI trong tiên lượng kết cục thai kỳ thai kém phát triển , Tạp chí Phụ sản: Tập 17 Số 1 (2019)
- Trương Quang Vinh, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Trần Mạnh Linh, Điều trị dự phòng tiền sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 10 Số 3 (2012)
- Nguyễn Hoàng Long, Hà Tố Nguyên, Võ Văn Đức, Báo cáo trường hợp: loạn sản trung mô bánh nhau , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 3 (2017)