Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của SIS trong chẩn đoán khối choán chỗ buồng tử cung ở bệnh nhân hiếm muộn.
Phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm chẩn đoán dọc tiến cứu. Bệnh nhân nữ hiếm muộn có chỉ định phẫu thuật nội soi do nguyên nhân vòi trứng, u buồng trứng, lạc nội mạc tử cung, khối choán chỗ buồng tử cung được nhận vào nghiên cứu. Bệnh nhân được thực hiện SIS trong vòng 1 tháng trước ngày nội soi, kết quả được mù với bác sĩ phẫu thuật. Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán khối choán chỗ buồng tử cung là giải phẫu bệnh lý hay nội soi buồng tử cung.
Kết quả: Từ tháng 7/2015 đến tháng 3/2016, có 433 bệnh nhân được nhận vào nghiên cứu. Tỉ lệ có khối choán chỗ buồng tử cung được ghi nhận là 49,6%, (polyp nội mạc tử cung là 45,7% và nhân xơ tử cung dưới niêm là 3,9%). Siêu âm bơm nước buồng tử cung có độ nhạy là 87% và độ đặc hiệu là 85% trong chẩn đoán polyp nội mạc tử cung và 78% và 98% trong chẩn đoán nhân xơ tử cung dưới niêm mạc. Phân tích đa biến cho thấy kích thước polyp nội mạc tử cung theo kết quả SIS là yếu tố độc lập liên quan đến độ chính xác trong chẩn đoán khối choán chỗ buồng tử cung.
Kết luận: Siêu âm bơm nước buồng tử cung có giá trị chẩn đoán tốt đối với khối choán chỗ buồng tử cung với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt cho chẩn đoán polyp nội mạc tử cung và nhân xơ tử cung dưới niêm là 87%, 85% và 78%, 98%. Thực hiện SIS cho bệnh nhân hiếm muộn trước nội soi giúp định hướng cho bác sĩ và tư vấn cho bệnh nhân trước phẫu thuật nhằm chủ động hơn cho xử trí trong quá trình phẫu thuật.
Từ khóa
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Hê Thanh Nhã Yến, Bùi Thị Phương Loan, Hồ Ngọc Anh Vũ, Đặng Quang Vinh, Tỉ lệ nhiễm khuẩn niệu không triệu chứng và các yếu tố liên quan ở phụ nữ có thai sau hỗ trợ sinh sản , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 4 (2016)
- Hồ Ngọc Anh Vũ, Vương Thị Ngọc Lan, Thời điểm tối ưu để chuyển phôi trữ sau trữ phôi toàn bộ , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 1 (2017)
- Lê Long Hồ, Phạm Dương Toàn, Vương Thị Ngọc Lan, Kết quả thụ tinh ống nghệm của nhóm bệnh nhân “tiên lượng thấp” theo phân loại POSEIDON , Tạp chí Phụ sản: Tập 15 Số 4 (2018)
- Lê Long Hồ, Phạm Dương Toàn, Vương Thị Ngọc Lan, Kết quả thụ tinh ống nghệm của nhóm bệnh nhân “tiên lượng thấp” theo phân loại POSEIDON , Tạp chí Phụ sản: Tập 17 Số 1 (2019)
- Nguyễn Khánh Linh, Đặng Quang Vinh, Phạm Dương Toàn, Hê Thanh Nhã Yến, Vũ Nhật Khang, Phan Thị Ngọc Minh, Lê Quang Thanh, Lê Hồng Cẩm, Vương Thị Ngọc Lan, Ben W Mol, Vòng nâng cổ tử cung so với progesterone đặt âm đạo trong phòng ngừa sinh non ở thai phụ mang song thai có chiều dài cổ tử cung < 38 mm: một thử nghiệm ngẫu nhiên có nhóm chứng , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 1 (2018)
- Hồ Ngọc Anh Vũ, Vương Thị Ngọc Lan, Phạm Dương Toàn, Hồ Mạnh Tường, Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng so sánh hiệu quả phác đồ kích thích buồng trứng sử dụng corifollitropin α và menotropin với phác đồ follitropin β đơn thuần ở bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 3 (2016)
- Phạm Thị Phương Anh, Vương Tú Như, Vương Thị Ngọc Lan, Hồ Mạnh Tường, Tỷ lệ thiếu Vitamin D trong thai kỳ và các yếu tố liên quan , Tạp chí Phụ sản: Tập 12 Số 4 (2014)
- Nguyễn Khánh Linh, Lê Tiểu My, Hê Thanh Nhã Yến, Phan Thị Ngọc Minh, Đặng Quang Vinh, Mối liên quan giữa chiều dài cổ tử cung đo ở tuổi thai 16 - 18 tuần và tỉ lệ sinh non ở những trường hợp song thai sau điều trị hỗ trợ sinh sản , Tạp chí Phụ sản: Tập 12 Số 4 (2014)
- Hà Thanh Quế, Hồ Mạnh Tường, Nguyễn Thị Thu Lan, Lâm Anh Tuấn, Vương Thị Ngọc Lan, Kết quả cải tiến qui trình nuôi trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM) , Tạp chí Phụ sản: Tập 11 Số 3 (2013)