Tóm tắt
Mục tiêu: Nhận xét kết quả phẫu thuật nội soi khối u buồng trứng thực thể lành tính tại Trung tâm Y tế huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang từ năm 2022 - 2023.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang hồi cứu tất cả các hồ sơ bệnh nhân được chẩn đoán là u buồng trứng, đã phẫu thuật nội soi và có kết quả giải phẫu bệnh học là u thực thể lành tính tại Trung tâm Y tế huyện Tân Yên từ 01/01/2022 đến 31/12/2023.
Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu: 40,4 ± 14,6 tuổi; cao tuổi nhất là 85 tuổi, trẻ tuổi nhất là 15 tuổi. Phẫu thuật theo kế hoạch chiếm 88,4%. Có 97,7% sử dụng phương pháp vô cảm là gây tê tuỷ sống. Phương pháp bóc u được sử dụng nhiều nhất chiếm tỷ lệ 51,2%. Các trường hợp cắt u và cắt u + cắt phần phụ ở nhóm 2 con trở lên cao hơn nhóm ≤1 con. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ bệnh hân bóc u, cắt u, cắt u và cắt phần phụ với các nhóm kích thước khối u không có sự khác biệt với p > 0,05. Kết quả GPB: tỷ lệ u nang bì cao nhất với 38,4% các trường hợp bệnh; tiếp theo là u nang nhầy với 33,7%. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 5,9 ngày ± 0,8 ngày. 93,0% được đánh giá kết quả điều trị quả tốt.
Kết luận: phẫu thuật nội soi điều trị khối u buồng trứng lành tính tại Trung tâm Y tế huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang đạt hiệu quả cao với 93,0% bệnh nhân có kết quả điều trị tốt.
Tài liệu tham khảo
2. Nguyễn Hải Linh, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị u buồng trứng lành tính tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương 2012; Luận văn chuyên khoa II Đại học Y Hà Nội (2013).
3. Đào Thị Minh Thu, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị phẫu thuật khối u buồng trứng thực thể lành tính tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh, Luận văn Chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên (2022).
4. Phùng Văn Huệ, Nghiên cứu phẫu thuật nội soi trong điều trị u buồng trứng lành tính tại Bệnh viện 198 trong năm năm từ 1/2006 đến 12/2010, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội (2011).
5. Nguyễn Bình An, " Nhận xét về kết quả điều tr u nang buồng trứng bằng PTNS 06 tháng đầu năm 2008 tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương", Luận văn thạc sĩ y học Đại học Y Hà Nội (2008).
6. Nguyễn Thị Bích Thanh, Kết quả phẫu thuật nội soi khối u buồng trứng tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh năm 2017, Luận văn Chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên (2018).
7. Trần Hoàng Tiến, Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u buồng trứng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, Luận văn chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Thái Nguyên (2019).
8. Đàm Thị Tanh, Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và các phương pháp phẫu thuật khối u buồng trứng lành tính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn, Luận văn Chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên (2020).
9. Yim G. W., M. L, J. NE, et al, "Is single-port access laparoscopyless painful than conventional laparoscopy for adnexal surgery? A comparison of postoperative pain and surgical outcomes", Surg Innov 20 (1), pp. 46-54 (2013).

Công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivatives 4.0 International License. . p>
Download
Cùng tác giả
- Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Tiến Tới, Nguyễn Thị Duyên, Nguyễn Phương Sinh, Cao Thị Quỳnh Anh, Hoàng Quốc Huy, Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của sản phụ đẻ non tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên và một số yếu tố liên quan , Tạp chí Phụ sản: Tập 21 Số 4-5 (2023): Số đặc biệt chào mừng Hội nghị Sản Phụ Khoa Miền Trung - Tây Nguyên mở rộng lần X, năm 2023
- Nguyễn Thị Hồng, Đỗ Tuấn Đạt, Bùi Đình Tường, Nguyễn Phương Sinh, Hoàng Quốc Huy, Thực trạng nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở thai phụ ối vỡ non tuổi thai từ 22 - 34 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội , Tạp chí Phụ sản: Tập 21 Số 4-5 (2023): Số đặc biệt chào mừng Hội nghị Sản Phụ Khoa Miền Trung - Tây Nguyên mở rộng lần X, năm 2023
- Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Phương Sinh, Đỗ Tuấn Đạt, Lương Đức Ngư, Hoàng Quốc Huy, Đặc điểm và kết quả điều trị dọa đẻ non bằng Nifedipine tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh , Tạp chí Phụ sản: Tập 22 Số 3 (2024): Số đặc biệt chào mừng Hội nghị Phụ Sản Miền Trung - Tây Nguyên mở rộng lần XI, năm 2024
- Bế Thị Hoa, Nguyễn Duy Ánh, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hồng, Kết quả chuyển phôi đông lạnh ngày 5 trên bệnh nhân được nuôi cấy phôi bằng hệ thống Timelapse tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội , Tạp chí Phụ sản: Tập 22 Số 4 (2024): Số đặc biệt chào mừng hội nghị Sản Phụ Khoa Việt - Pháp 2024