Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dọa đẻ non tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 12 năm 2022.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang, hồi cứu trên 284 hồ sơ bệnh án của thai phụ có tuổi thai từ 22 đến 36 tuần được điều trị bằng Nifedipine tại Khoa Sản bệnh Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh từ ngày 01/01/2021 đến ngày 31/12/2022.
Kết quả: Tuổi thai dọa đẻ non nhiều nhất là 32 – 34 tuần chiếm 40,5%. Triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng (67,6%), chiều dài cổ tử cung ngắn (39,4%,), tần số cơn co tử cung ≤ 1 (61,6%) và cổ tử cung mở ≤ 1 cm (84,5%). Tỷ lệ thành công trong điều trị dọa đẻ non bằng Nifedipine: 94,7%.
Kết luận: Nifedipin cho thấy hiệu quả cắt cơn co tử cung cao (94,7%) với tỷ lệ tác dụng phụ thấp (2,8%).
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
2. Phạm Xuân Tú Trần Đình Long, Đặc điểm, cách chăm sóc trẻ sơ sinh đủ tháng và thiếu tháng", Bài Giảng Nhi Khoa Tập I, Đại học Y Hà Nội (2013).”
3. Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh, Phác đồ điều trị khoa sản I, Lưu hành nội bộ, tr 1-4 (2021).
4. Dương Công Bằng, "Hiệu quả cắt cơn gò tử cung của Nifedipine trong điều trị dọa sinh non tại bệnh viện Từ Dũ, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh", Hồ Chí Minh (2020),.”
5. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, Phạm Tài, ‘Hiệu quả của Nifedipine trong điều trị dọa sinh non ở thai kỳ 28 - 34 tuần tại bệnh viện Hùng Vương’, Y học TP. Hồ Chí Minh. 18(1), tr. 138-143 (2014).”
6. Nguyễn Thị Kim Tiến và cộng sự, ‘Thực trạng điều trị dọa đẻ non tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên năm 2017’, Tạp chí khoa học và công nghệ Đại học Thái Nguyên. 194(01), tr. 175-180 (2017).”
7. Lê Thanh Vân, Nguyễn Tiến Lâm, "Nhận xét một số yếu tố nguy cơ sinh non tại Bệnh viện phụ sản trung ương năm 2008", số 4, tr. 14-16 (2011).
8. Đỗ Tuấn Đạt, Lê Hoàng, Nguyễn Viết Tiến, “Nghiên cứu giá trị của Interleukin-8 dịch cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non,” Tạp Chí Phụ Sản, vol. 15, no. 3, Art. no. 3, May 2017, doi: 10.46755/vjog.2017.3.412.
9. “Practice Bulletin No. 171: Management of Preterm Labor,” Obstet. Gynecol., vol. 128, no. 4, p. e155, Oct. 2016, doi: 10.1097/AOG.0000000000001711.

Công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivatives 4.0 International License. . p>
Download
Cùng tác giả
- Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Tiến Tới, Nguyễn Thị Duyên, Nguyễn Phương Sinh, Cao Thị Quỳnh Anh, Hoàng Quốc Huy, Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của sản phụ đẻ non tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên và một số yếu tố liên quan , Tạp chí Phụ sản: Tập 21 Số 4-5 (2023): Số đặc biệt chào mừng Hội nghị Sản Phụ Khoa Miền Trung - Tây Nguyên mở rộng lần X, năm 2023
- Nguyễn Thị Hồng, Đỗ Tuấn Đạt, Bùi Đình Tường, Nguyễn Phương Sinh, Hoàng Quốc Huy, Thực trạng nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở thai phụ ối vỡ non tuổi thai từ 22 - 34 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội , Tạp chí Phụ sản: Tập 21 Số 4-5 (2023): Số đặc biệt chào mừng Hội nghị Sản Phụ Khoa Miền Trung - Tây Nguyên mở rộng lần X, năm 2023
- Bế Thị Hoa, Nguyễn Duy Ánh, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hồng, Kết quả chuyển phôi đông lạnh ngày 5 trên bệnh nhân được nuôi cấy phôi bằng hệ thống Timelapse tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội , Tạp chí Phụ sản: Tập 22 Số 4 (2024): Số đặc biệt chào mừng hội nghị Sản Phụ Khoa Việt - Pháp 2024