Tóm tắt
Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang mô tả trên 158 bệnh nhân vào điều trị tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng từ 3/2010 – 3/2012 vì các khối u vú thỏa mãn các tiêu chuẩn chẩn đoán của nhóm nghiên cứu. Số liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm EPI – INFO 6.0.
Mục tiêu: (1) Xác định một số đặc điểm dịch tễ học và các yếu tố liên quan của bệnh nhân U vú (U lành tính tuyến vú / Ung thư vú); (2) Xác định giá trị của CA 15.3 trong sàng lọc và chẩn đoán sớm ung thư vú trên bệnh nhân có khối u vú.
Kết quả: Trong số các bệnh nhân điều trị u vú, ung thư vú chiếm 13,92% và U vú lành tính chiếm 86,07%. Không có sự khác biệt về nghề nghiệp, nơi ở, chỉ số BMI bình thường giữa bệnh nhân U vú lành tính với bệnh nhân K vú (p>0,05). Những người ≥40 tuổi có nguy cơ bị ung thư vú cao hơn 10 lần so với người dưới 40 (OR = 10,89 với 2,85 < 95% CI <48,88) và nguy cơ K vú ở người mãn kinh cao gấp hơn 12 lần so với người còn kinh (OR = 12.42 với 4,09 < 95% CI<39,07). CA15.3 trung bình của nhóm K vú là 16,82 đv/ml cao hơn của nhóm U vú lành tính (với X= 11,38 đv/ml) nhưng sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p = 0.11). Các chỉ số sàng lọc K vú của Ca 15.3 trong nghiên cứu: Độ nhậy (Se) = 22,72%; Độ đặc hiệu (Sp) = 95,58% ; Giá trị tiên đoán dương tính (PPV) = 45,45% ; Giá trị tiên đoán âm tính (NPV) = 88,43% ; Khả năng chẩn đoán đúng (Ac) = 85,44%.
Bàn luận: Không nên chỉ dựa vào CA15.3 đơn thuần để chẩn đoán sớm K vú mà cần phối hợp với một số chỉ điểm khối u khác. Nồng độ CA 15.3 trước mổ nên là một yếu tố để theo dõi tiến triển của bệnh những năm sau.
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Lê Thanh Bình, Nguyễn Thu Trang, Vũ Thanh Hương, Tuổi mãn kinh và nhu cầu cải thiện sức khỏe quanh tuổi mãn kinh của phụ nữ thành phố Hải Phòng , Tạp chí Phụ sản: Tập 12 Số 3 (2014)